Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là

Với chủ đề “Nắm bắt cơ hội, thích ứng phát triển trong tình hình mới”, Diễn đàn Thương mại Việt Nam – Mỹ năm 2021 do Bộ Công Thương phối hợp với phòng Thương mại Mỹ tại Hà Nội (Amcham Hà Nội) và Hội đồng Kinh doanh ASEAN – Mỹ (USABC) tổ chức dưới hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến ngày 7/12 tại Hà Nội.

Hai nền kinh tế mang tính bổ trợ

Diễn đàn Thương mại Việt Nam – Mỹ năm 2021 được đánh giá là cơ hội quan trọng để các nhà quản lý, chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp hai nước thảo luận thẳng thắn về cách thức thích ứng phát triển, tăng cường trao đổi thương mại và thu hút vốn đầu tư, xu hướng dịch chuyển của chuỗi cung ứng toàn cầu trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp.

Đồng thời định hướng chính sách mới của Mỹ và cơ hội thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại song phương với Việt Nam... Từ đó, góp phần tạo động lực cho cộng đồng doanh nghiệp hai nước xây dựng chiến lược tiếp cận, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động trao đổi thương mại và đầu tư giữa hai nước theo hướng cân bằng và bền vững.

Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải.

Phát biểu tại Diễn đàn, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải khẳng định, trong thời gian qua, quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Mỹ đã đạt tốc độ phát triển hết sức ấn tượng. Giai đoạn 2020 – 2021, mặc dù đại dịch Covid-19 và xung đột thương mại toàn cầu diễn biến gay gắt, nhưng Mỹ vẫn duy trì vị thế là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, trong khi Việt Nam tiếp tục vươn lên, trở thành đối tác thương mại lớn thứ 9 của Mỹ.

“Thành công này đạt được là nhờ Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp hai nước đã nỗ lực phối hợp, tập trung giải quyết kịp thời và hiệu quả vấn đề vấn đề thương mại ưu tiên, bao gồm việc mở cửa thị trường cho nông sản, hàng công nghiệp, hàng hóa và dịch vụ công nghệ thông tin của nhau, kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy ký kết nhiều dự án, hợp đồng thương mại lớn. Hai nước cũng đang triển khai có hiệu quả hoạt động hợp tác thông qua cơ chế đối thoại của Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA) để xử lý các vấn đề tồn tại trên tinh thần hợp tác, xây dựng, công bằng, đáp ứng lợi ích chính đáng của mỗi bên”, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải đánh giá.

Theo Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải, tính chất bổ trợ của hai nền kinh tế Việt Nam và Mỹ là đặc điểm quan trọng giúp Việt Nam định hình chính sách kinh tế, thương mại với Mỹ theo hướng hài hòa và bền vững, đảm bảo các nền tảng quan trọng và duy trì lợi ích quốc gia trong hợp tác song phương, từ đó đưa Mỹ trở thành đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.

Kiến tạo khung khổ pháp lý, tăng kết nối

Để bảo đảm cho những tiềm năng trên trở thành hiện thực, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh 2 điểm quan trọng cần tập trung giải quyết trong thời gian tới. Thứ nhất là cần phát huy cơ chế đối thoại chính sách của Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Mỹ (TIFA) để kiến tạo khung khổ pháp lý thuận lợi, thúc đẩy trao đổi thương mại và đầu tư và kịp thời giải quyết những khó khăn phát sinh trong lĩnh vực kinh tế, thương mại.

Thứ hai là trong trạng thái “bình thường mới” và trong “bối cảnh mới”, Việt Nam và Mỹ cần tăng cường kết nối, hạn chế các vụ việc phòng vệ thương mại và giải quyết các vấn đề kinh tế, thương mại còn tồn tại thông qua đàm phán nhằm bảo đảm tính liên tục trong hoạt động của các chuỗi cung ứng, cũng như tránh gây tác động tiêu cực đến các ngành sản xuất vốn đã chịu thiệt hại gây bởi đại dịch.

Tại Diễn đàn, các chuyên gia đã cung cấp thông tin cập nhật về xu hướng chính sách mới của Mỹ, từ đó đưa ra khuyến nghị, giải pháp và định hướng để doanh nghiệp có thể từng bước định vị và xây dựng chiến lược kinh doanh của mình một cách bài bản, hiệu quả trong bối cảnh cơ hội và thách thức đan xen; góp phần tạo động lực cho cộng đồng doanh nghiệp hai nước xây dựng chiến lược tiếp cận, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động trao đổi thương mại và đầu tư giữa hai nước theo hướng cân bằng và bền vững…

Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là

Toàn cảnh Diễn đàn Thương mại Việt Nam – Mỹ năm 2021.

Bà Marie Damour, Đại biện lâm thời Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam gợi ý một số lĩnh vực hợp tác tiềm năng giữa hai bên. Đối với lĩnh vực năng lượng, bà Marie Damour cho rằng, doanh nghiệp Mỹ cam kết hỗ trợ Việt Nam đạt mục tiêu và giải quyết về vấn đề biến đổi khí hậu, đảm bảo nền kinh tế năng động. Đối với lĩnh vực y tế, Mỹ mong muốn được giới thiệu nhiều công ty mới trong ngành y tế hợp tác đầu tư tại Việt Nam.

Theo bà Marie Damour, trong lĩnh vực thương mại số, Mỹ có thể cung cấp hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm phát triển công nghệ như công nghệ điện tử, online treaming… Cùng với đó, trong lĩnh vực hàng không, Mỹ cam kết hợp tác với Việt Nam trong việc xây dựng công nghệ, phát triển sân bay với công nghệ mới nhất…

Diễn đàn Thương mại Việt Nam – Mỹ năm 2021 được các doanh nghiệp đánh giá cao trong việc kết nối, tạo thêm một kênh tư vấn chính sách, trao đổi kinh nghiệm, thông tin thị trường hiệu quả, hỗ trợ để doanh nghiệp vượt qua thách thức, nắm bắt thời cơ; đồng thời tạo cơ hội để cộng đồng doanh nghiệp hai nước đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước các giải pháp tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Mỹ trong tương lai.

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2021, tổng kim ngạch trao đổi thương mại song phương đạt 89,6 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ 76,7 tỷ USD (tăng 22,9% so với cùng kỳ 2020; chiếm tỷ trọng 28,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước); nhập khẩu từ Mỹ 12,9 tỷ USD (tăng 13,2% so với cùng kỳ 2020, chiếm tỷ trọng 4,8% tổng kim ngạch nhập khẩu).

Tính lũy kế đến tháng 10/2021, Mỹ hiện xếp thứ 11/138 quốc gia và vùng lãnh thổ có FDI tại Việt Nam với 1134 dự án và tổng vốn đăng ký là 9,72 tỷ USD./.

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2021 với tổng giá trị xuất khẩu ước đạt 61,86 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm.

TTThị trườngTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Hoa Kỳ7.916.134.22661.858.757.10730,26%
2Trung Quốc4.840.860.03933.409.183.17016,34%
3Hàn Quốc1.969.371.73214.118.767.4416,91%
4Nhật Bản1.480.795.55613.304.831.6746,51%
5Hồng Kông926.924.8477.394.059.6393,62%
6Hà Lan531.209.7585.055.006.7302,47%
7Đức536.985.1024.742.107.8632,32%
8Ấn Độ552.557.4643.954.607.7341,93%
9Thái Lan390.457.1523.919.019.6961,92%
10Anh518.226.5133.902.393.2881,91%

1. Hoa Kỳ – 61,85 tỷ USD

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2021 với tổng giá trị xuất khẩu ước đạt 61,86 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm, chiếm tỷ trọng 30,26% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong tháng 8/2021, tổng giá trị hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt hơn 7,9 tỷ USD, cũng là lớn nhất trong số các thị trường.

Những nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường Hoa Kỳ của Việt Nam là “Dệt, may” hơn 10,5 tỷ USD, chiếm 17,01%; ” Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” hơn 10,3 tỷ USD, chiếm 16,66%; và “Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện” hơn 8 tỷ USD, chiếm 13,07%.

Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là
Tổng thống Mỹ Barack Obama chọn mua áo “made in Vietnam”.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Hàng dệt, may1.329.144.26510.520.656.05417,01%
2Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác1.360.525.37310.306.642.61816,66%
3Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện1.317.093.1918.087.655.47713,07%
4Gỗ và sản phẩm gỗ447.965.4226.339.747.53610,25%
5Điện thoại các loại và linh kiện1.040.120.0126.239.625.77810,09%
6Giày dép các loại423.015.5105.169.877.1408,36%
7Phương tiện vận tải và phụ tùng213.739.1361.589.560.6292,57%
8Hàng thủy sản156.428.5741.296.326.9232,10%
9Sản phẩm từ chất dẻo165.491.2351.185.125.4781,92%
10Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận132.002.735965.882.6181,56%

2. Trung Quốc – 33,41 tỷ USD

Với tổng giá trị xuất khẩu 33,41 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2021, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 16,34%. Tính riêng trong tháng 8/2021, Trung Quốc nhập khẩu 4,84 tỷ USD giá trị hàng hóa từ Việt Nam.

“Điện thoại các loại và linh kiện” là nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam sang Trung Quốc với 8,06 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 24,13%. Tính riêng tháng 8, kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này sang Trung Quốc đạt 1,49 tỷ USD.

Đứng thứ hai là “Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện” với 6,61 tỷ USD, chiếm 19,81% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm 2021.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất vào Trung Quốc

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Điện thoại các loại và linh kiện1.494.295.0498.062.363.33024,13%
2Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện740.662.8866.617.700.13219,81%
3Xơ, sợi dệt các loại267.132.4191.993.252.8825,97%
4Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác259.488.9701.665.047.9814,98%
5Hàng rau quả103.056.0411.432.488.6444,29%
6Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện306.179.5821.432.034.1434,29%
7Cao su221.867.4421.259.881.5723,77%
8Giày dép các loại68.965.4811.179.408.5703,53%
9Sắt thép các loại327.570.9521.092.157.6853,27%
10Gỗ và sản phẩm gỗ94.508.5541.018.897.7513,05%

3. Hàn Quốc – 14,12 tỷ USD

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, nước này nhập khẩu 14,12 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 5,97% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Điện thoại các loại và linh kiện” là nhóm hàng mà Hàn Quốc nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 3,17 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 22,44%. Tiếp đến là “Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện” với 2,33 tỷ USD, chiếm 16,50% và “Hàng dệt, may” đạt 1,78 tỷ USD, chiếm 12,61%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Hàn Quốc

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Điện thoại các loại và linh kiện576.756.9843.167.761.76622,44%
2Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện217.052.4982.329.016.50416,50%
3Hàng dệt, may287.903.0521.779.942.64412,61%
4Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác268.074.2061.567.152.41511,10%
5Gỗ và sản phẩm gỗ69.103.679603.497.5524,27%
6Hàng thủy sản53.891.080491.622.7683,48%
7Phương tiện vận tải và phụ tùng51.730.251436.655.6503,09%
8Giày dép các loại20.687.637365.372.6872,59%
9Xơ, sợi dệt các loại39.315.525343.016.8792,43%
10Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện30.171.433234.715.3751,66%

4. Nhật Bản – 13,3 tỷ USD

Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, nước này nhập khẩu 13,3 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 6,51% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Hàng dệt, may” là nhóm hàng mà Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 2,08 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 15,63%. Tiếp đến là “Phương tiện vân tải và phụ tùng” với 1,70 tỷ USD, chiếm 12,80% và “Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” đạt 1,70 tỷ USD, chiếm 12,76%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Nhật Bản

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Hàng dệt, may238.798.1932.080.028.49215,63%
2Phương tiện vân tải và phụ tùng175.396.5411.703.006.36112,80%
3Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác193.166.2661.697.907.54312,76%
4Gỗ và sản phẩm gỗ96.193.717931.446.0077,00%
5Hàng thủy sản77.617.510879.579.9966,61%
6Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện74.868.768608.308.2534,57%
7Giày dép các loại28.883.358600.259.9624,51%
8Điện thoại các loại và linh kiện70.118.852590.132.7144,44%
9Sản phẩm từ chất dẻo57.488.067448.252.9343,37%
10Sản phẩm từ sắt thép43.355.757345.524.1372,60%

5. Hồng Kông – 7,39 tỷ USD

Hồng Kông là thị trường xuất khẩu lớn thứ năm của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, thị trường này nhập khẩu 7,39 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 3,62% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện” là nhóm hàng mà Hồng Kông nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 3,8 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 51,44%. Tiếp đến là “Điện thoại các loại và linh kiện” với 1,68 tỷ USD, chiếm 22,77% và “Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” đạt 0,49 tỷ USD, chiếm 6,63%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Hồng Kông

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện517.608.5633.803.398.71851,44%
2Điện thoại các loại và linh kiện176.371.1261.683.680.59922,77%
3Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác63.376.690490.148.8436,63%
4Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện29.858.973291.228.6303,94%
5Hàng dệt, may18.804.043151.190.2912,04%
6Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày21.640.264102.563.5401,39%
7Sắt thép các loại14.228.86596.854.3491,31%
8Hàng thủy sản11.663.90293.006.7261,26%
9Giày dép các loại5.545.13276.534.6751,04%
10Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù2.755.83248.859.3840,66%

6. Hà Lan – 5,06 tỷ USD

Hà Lan là thị trường xuất khẩu lớn thứ sáu của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, thị trường này nhập khẩu 5,06 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 2,47% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện” là nhóm hàng mà Hà Lan nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 1,1 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 21,77%. Tiếp đến là “Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” với 0,84 tỷ USD, chiếm 16,60% và “Điện thoại các loại và linh kiện” đạt 0,63 tỷ USD, chiếm 12,42%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Hà Lan

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Máy vi tính, sản phẩm điện tứ và linh kiện119.303.9941.100.574.06721,77%
2Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác90.376.840839.366.19216,60%
3Điện thoại các loại và linh kiện93.574.335628.005.50912,42%
4Giày dép các loại29.031.716519.679.84510,28%
5Hàng dệt, may52.699.958452.654.3918,95%
6Hạt điều36.152.531254.866.4565,04%
7Phương tiện vận tải và phụ tùng5.838.931150.570.8142,98%
8Hàng thủy sản13.163.771137.136.1072,71%
9Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù7.110.759127.791.7022,53%
10Sản phẩm từ chất dẻo11.885.644106.005.7832,10%

7. Đức – 4,74 tỷ USD

Đức là thị trường xuất khẩu lớn thứ bảy của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, thị trường này nhập khẩu 4,74 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 2,32% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” là nhóm hàng mà Đức nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 0,82 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 17,20%. Tiếp đến là “Điện thoại các loại và linh kiện” với 0,69 tỷ USD, chiếm 14,63% và “Giày dép các loại” đạt 0,61 tỷ USD, chiếm 12,80%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Đức

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác100.576.089815.827.68017,20%
2Điện thoại các loại và linh kiện150.383.760693.630.67314,63%
3Giày dép các loại16.606.790607.155.95312,80%
4Hàng dệt, may45.450.268493.166.86210,40%
5Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện50.217.626412.149.6778,69%
6Cà phê31.628.619282.541.1075,96%
7Hàng thủy sản10.824.508124.143.0872,62%
8Sản phẩm từ sắt thép18.044.974121.308.7702,56%
9Phương tiện vận tải và phụ tùng8.438.905112.648.3932,38%
10Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù4.293.899105.222.1432,22%

8. Ấn Độ – 3,95 tỷ USD

Ấn Độ là thị trường xuất khẩu lớn thứ tám của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, thị trường này nhập khẩu 3,95 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 1,93% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Điện thoại các loại và linh kiện” là nhóm hàng mà Ấn Độ nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 0,82 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 20,76%. Tiếp đến là “Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện” với 0,55 tỷ USD, chiếm 13,86% và “Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” đạt 0,42 tỷ USD, chiếm 10,59%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Ấn Độ

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Điện thoại các loại và linh kiện99.489.575821.112.82320,76%
2Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện87.460.074548.184.49413,86%
3Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác82.204.764418.689.47910,59%
4Hóa chất37.298.791264.137.3676,68%
5Kim loại thường khác và sản phẩm14.953.873243.076.8376,15%
6Chất dẻo nguyên liệu33.271.943146.598.0833,71%
7Sản phẩm từ sắt thép15.848.125115.202.6082,91%
8Cao su23.372.657108.876.5042,75%
9Giày dép các loại8.029.00890.411.5432,29%
10Sản phẩm hóa chất10.086.55473.989.6901,87%

9. Thái Lan – 3.92 tỷ USD

Thái Lan là thị trường xuất khẩu lớn thứ tám của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, thị trường này nhập khẩu 3.92 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 1,92% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Điện thoại các loại và linh kiện” là nhóm hàng mà Thái Lan nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 0,58 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 14,90%. Tiếp đến là “Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” với 0,35 tỷ USD, chiếm 9,02% và “Phương tiện vận tải và phụ tùng” đạt 0,33 tỷ USD, chiếm 8,30%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Thái Lan

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Điện thoại các loại và linh kiện85.994.720584.053.95214,90%
2Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác35.629.240353.376.6119,02%
3Phương tiện vận tải và phụ tùng36.769.955325.415.9158,30%
4Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện   43.429.588322.191.6258,22%
5Sắt thép các loại20.776.153291.127.2047,43%
6Dầu thô 261.442.6296,67%
7Kim loại thường khác và sản phẩm18.621.902236.543.0886,04%
8Hàng thủy sản17.524.852171.080.4024,37%
9Hàng dệt, may13.448.495140.815.0983,59%
10Hàng rau quả10.737.97386.448.5362,21%

10. Anh – 3.90 tỷ USD

Anh là thị trường xuất khẩu lớn thứ tám của Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2021, thị trường này nhập khẩu 3.90 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam, chiếm 1,91% tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

“Điện thoại các loại và linh kiện” là nhóm hàng mà Anh nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam với 0,90 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm nay, chiếm 23,01%. Tiếp đến là “Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác” với 0,43 tỷ USD, chiếm 10,91% và “Giày dép các loại” đạt 0,39 tỷ USD, chiếm 9,95%.

Top 10 nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu lớn nhất sang Anh

TTHàng hóaTháng 8/2021 (USD)8 tháng năm 2021 (USD)Tỷ trọng
1Điện thoại các loại và linh kiện145.500.469897.870.51823,01%
2Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác53.193.322425.801.19810,91%
3Giày dép các loại24.626.115388.228.4259,95%
4Hàng dệt, may49.042.236386.583.8719,91%
5Sắt thép các loại78.586.883326.739.9528,37%
6Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện34.386.502223.160.9975,72%
7Hàng thủy sản21.109.967205.687.7345,27%
8Gỗ và sản phẩm gỗ13.821.152188.213.4384,82%
9Sản phẩm từ chất dẻo8.592.96786.366.7132,21%
10Phương tiện vận tải và phụ tùng6.197.71784.243.1372,16%

Nguồn: Tổng cục Hải quan