Thê nào là so sánh sản phẩm năm 2024

Quảng cáo là hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình. Tuy nhiên, để bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nhiều quy định của pháp luật đã cấm thực hiện quảng cáo so sánh trực tiếp

Show

    Hỏi: Công ty tôi muốn quảng cáo tính vượt trội của sản phẩm mới bằng cách so sánh với sản phẩm cùng loại trên thị trường có được không? (John…@gmail.com)

    Căn cứ:

    • Luật Thương mại 2005;
    • Luật quảng cáo 2012;
    • Luật Cạnh tranh 2004;
    • Các văn bản hướng dẫn

    Trả lời

    Cảm ơn bạn John…@gmail.com đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới hòm thư điện tử của Công ty luật TNHH Sao Sáng. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi giải đáp như sau:

    Quảng cáo là hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình. Tuy nhiên, để bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nhiều quy định của pháp luật đã cấm thực hiện quảng cáo so sánh trực tiếp. Cụ thể:

    • Luật thương mại năm 2005 quy định về các quảng cáo thương mại bị cấm: Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác (Điều 109, khoản 6)
    • Luật Quảng cáo đã có quy định các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo: Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. (Điều 8, khoản 10)
    • Luật Quảng cáo cạnh tranh năm 2004 cấm doanh nghiệp thực hiện hoạt động quảng cáo: “So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác” (Điều 45, khoản 1)

    (1).jpg)

    Bản chất của hành vi quảng cáo so sánh trực tiếp được biểu hiện thông qua việc cố ý đưa vào các sản phẩm quảng cáo của doanh nghiệp mình các thông tin mang tính chất so sánh trực tiếp giữa hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác theo hướng có lợi cho doanh nghiệp mình.

    Tính chất trực tiếp thể hiện ở chỗ nội dung quảng cáo có thể đề cập bằng lời nói, chữ viết hoặc các yếu tố khác cấu thành nội dung quảng cáo (như hình ảnh, âm thanh…), khiến người tiếp nhận quảng cáo liên hệ được ngay với hàng hóa, dịch vụ và đối thủ cạnh tranh.

    Về nội dung, quảng cáo so sánh có thể bao gồm quảng cáo so sánh về giá và quảng cáo so sánh về đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ (tính năng, công dụng, chất lượng…). Đây là hành vi quảng cáo sản phẩm của mình nhưng cố ý đưa vào đó những lời lẽ, tuyên bố làm mất uy tín về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Hệ quả của hành vi này gây nên cho người tiêu dùng sự so sánh (thông thường chủ yếu tập trung vào yếu tố chất lượng, giá cả) về hàng hóa, dịch vụ cùng loại theo hướng có lợi cho doanh nghiệp quảng cáo, tạo cho khách hàng tâm lý không tốt đối với sản phẩm hàng hóa dịch vụ cùng loại của đối thủ cạnh tranh.

    Do đó, Công ty bạn không nên thực hiện việc so sánh trực tiếp với bất kỳ sản phẩm nào khác để quảng cáo sản phẩm mới. Thay vào đó, Công ty của bạn cần xem xét, đánh giá kỹ lưỡng về những đặc trưng, ưu điểm của sản phẩm mới để thu hút người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của Công ty bạn.

    Phát triển công nghệ (ví dụ: thiết kế sản phẩm, kiểm tra, thiết kế quy trình, tìm nguyên liệu, NC thị trường )

    Giá

    trị

    gia

    tăng

    Marketing & bán hàng (VD: Lực lượng bán hàng, khuyến mãi, quảng cáo, viết giới thiệu, Website, ...)

    Hậu cần đầu ra (VD: Thực hiện đơn hàng, lưu kho hàng hoá, chuẩn bị các báo cáo, ...)

    Vận Hành

    (VD:Lắp ráp, sản xuất, vận hành ở từng chi nhánh ...)

    Hậu cần đầu vào (VD: Lưu trữ NVL đầu vào, thu thập dữ liệu, dịch vụ, tiếp cận khách hàng ...)

    Quản trị nguồn nhân lực (ví dụ: Tuyển dụng, đào tạo, hệ thống đãi ngộ)

    Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp (ví dụ: Tài chính, Kế hoạch, Quan hệ nhà đầu tư)

    1. Các hoạt động hỗ trợ a) Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp Để có vị thế nhất định trong ngành kim hoàn Việt Nam, Helix đã và đang thực hiện chiến lược phát triển bền vững với mục tiêu giúp Helix đi xa hơn trong tương lai. Helix đã liên tục đổi mới và sáng tạo trong cách thức thực hiện, linh hoạt và đưa ra được các chiến lược, chiến thuật sắc sảo về kinh doanh và vận hành. Tiến hóa năng lực sáng tạo trong Marketing là nhiệm vụ trọng tâm và được Ban điều hành triển khai mạnh mẽ và kết quả là tốc độ triển khai nhanh hơn, tần suất và nội dung chương trình cũng đa dạng và hướng tới các nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau hơn. Năng lực về công nghệ và số hóa tiếp tục được đầu tư thông qua việc tuyển dụng đội ngũ nhân lực mới, xây dựng cách tiếp cận nhu cầu mới, cách phối hợp và triển khai mới. Nguồn nhân tài và đội ngũ lãnh đạo các cấp liên tục được bổ sung và có kế hoạch kế thừa, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty. Nhìn chung, Helix đang tập trung vào những chiến lược đổi mới nhiều hơn các đối thủ của mình. Điều này giúp Helix có thể tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn và nâng cao chất lượng trải nghiệm dịch vụ của người tiêu dùng. Tuy những chiến lược này có thể bị bắt chước nhưng sẽ rất khó để đuổi kịp Helix với tốc độ phát triển hiện tại. b) Quản trị nguồn nhân lực Lực lượng lao động tận tâm được coi là yếu tố then chốt trong sự thành công và phát triển của Helix. Nhân viên của Helix được tạo động lực thông qua các phcus lợi và các chính sách chăm sóc nhân viên. Helix còn tổ chức nhiều chương trình đào tạo nhân viên trong bối cảnh xây dựng văn hoá làm việc, giúp nhân viên luôn năng động và làm việc hiệu quả. c) Phát triển công nghệ
    2. Khả năng phát triển, cải tiến sản phẩm: Helix xác định chuyển đổi số là một trong những năng lực trọng tâm và là đòn bẩy để tiến hóa doanh nghiệp trong thời đại công nghệ 4 và tạo “khoảng cách” với các doanh nghiệp bán lẻ cùng ngành. Về sản xuất sản phẩm thì Helix sử dụng các công nghệ như công nghệ laser, công nghệ CAD- CAM, công nghệ đúc với hột đá, công nghệ cắt với dao kim cương, công nghệ in 3D...để làm cho các sản phẩm đa dạng hơn và có xu hướng chuyên môn hóa cao.
    3. Khả năng ứng dụng công nghệ mới: Helix sử dụng Data Analytics để phân tích và tối ưu hóa lượng hàng tồn kho, lượng hàng trên đường di chuyển. Bởi các sản phẩm của Helix như trang sức vàng,
    4. Kênh phân phối sản phẩm: Kênh phân phối là yếu tố quan trọng sống còn của hệ thống bán lẻ. Hiểu được điều này Helix luôn đặt tầm quan trọng vào công tác phát triển và mở rộng mạng lưới bán lẻ của mình. Bên cạnh việc xây dựng và phát triển các cửa hàng của riêng mình, PNJ đã nhận thấy sự phát triển của các kênh mua sắm hiện đại phát triển không kém (Shopee, Facebook)
    5. Vận chuyển đến khách hàng: Đối với hoạt động phân phối sỉ, khách hàng tới cửa hàng Helix nhận hàng hoặc Helix tự vận chuyển, quy trình đóng gói và bảo quản hàng hóa của PNJ luôn tuân thủ theo nhiều quy định và tiêu chuẩn khắt khe nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngoài ra khách hàng có thể đặt các sản phẩm trên các trang mạng xã hội ( Facebook, Instagram) và trang mạng điện tử ( shopee). d) Marketing và bán hàng Phân khúc khách hàng theo khu vực, địa lý và phân khúc theo thu nhập: Khách hàng mua sắm trang sức các sàn thương mại điện tử chiếm tỷ lệ khá cao. Shopee chiếm 36,38%
    6. Đối với mạng xã hội Instagram chiếm tỷ lệ trung bình 15,16% và Facebook chiếm 18,19% => Ta thấy được người tiêu dùng sử dụng internet để mua sắm trên các trang mạng ngày càng nhiều và phổ biến hơn thế nữa mọi người có thể mua bất cứ lúc nào mà không cần phụ thuộc vào thời gian mở hay đóng cửa của cửa hàng. Và hình thức thanh toán khi mua trên các sàn điện tử của Helix cũng đơn giản.
    7. Mua sắm tại cửa hàng chiếm tỷ lệ 25,27%. Vì khách hàng muốn chiêm ngưỡng cảm nhận thức tế chất lượng sản phẩm có phù hợp với mình hay không.
    8. Trang sức Helix Hướng đến nhóm khách hàng trẻ có độ tuổi từ 15 – 25 là phần lớn chiếm 47% trong tổng số đo lường mức độ trung thành của khách hàng. Những khách hàng của nhóm này thường là những đối tượng yêu thích phụ kiện thời trang và thích khẳng định mình
    9. Nhóm Khách hàng chiếm tỷ trọng cao thứ 2 có độ tuổi từ 25 – 32, Những khách hàng này thường có mức thu nhập và chi tiêu từ trung bình khá trở lên. Nhờ đó, Helix có thể cá nhân hóa các hoạt động kinh doanh, các chiến lược Marketing khác nhau để tiếp cận từng phân khúc, tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể của sản phẩm/thương hiệu, thay vì làm đại trà. Và cũng chính việc phân khúc khách hàng tốt, Helix có thể đem đến cho khách hàng những giá trị sản phẩm mà họ cần, đúng như nhu cầu và chi tiêu của họ. Chi phí bán hàng ít hơn, tối ưu được chi phí hoạt động nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đang biến động Áp dụng chuyển đổi số trong bán hàng và Marketing – Helix đang áp dụng chuyển đổi số về công nghệ. Chính những điều này đã lại rất nhiều giá trị cho khách hàng, giúp họ dễ dàng mua sắm trên các kênh bán hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Trong tương lai, chuyển đổi số là tất yếu do đó các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ tiếp cận và phát triển theo.

    Chiến lược sản phẩm - Helix nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của các khách hàng ( đặc biệt đối với khách hàng nữ) muốn tăng thêm sự tự tin và sức hút của bản thân. Vì thế Helix sản xuất các sản phẩm về trang sức (vòng tay, nhẫn, dây chuyền, bông tai) để phục vụ cho nhu cầu làm tăng vẻ đẹp của khách hàng, các sản phẩm phù hơp với mọi đối tượng từ sinh viên, nhân viên văn phòng,.... Và đặc biệt, Helix chuyên sản xuất các trang sức liên quan đến các chòm sao.