Sinh vật nhân sơ bao gồm các nhóm:
Tế bào vi khuẩn có kích nhỏ và cấu tạo đơn giản giúp chúng
Các thành phần bắt buộc cấu tạo nên tế bào nhân sơ
Cấu tạo tế bào vi khuẩn KHÔNG có thành phần nào sau đây?
Roi của sinh vật nhân sơ không có đặc điểm nào sau đây
Lông của sinh vật nhân sơ có đặc điểm nào giống với roi
Sinh vật nhân sơ hay sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy (Prokaryote) là nhóm sinh vật mà tế bào không có màng nhân. Tuy nhiên, trong tế bào của một số loài Planctomycetales, DNA được bao bọc bởi một màng đơn. Đặc điểm chính để phân biệt với các sinh vật nhân chuẩn được các nhà sinh học phân tử thường sử dụng là trình tự gen mã hóa cho rRNA.[1] Sinh vật nhân sơ không có các bào quan và cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote. Hầu hết các chức năng của các bào quan như ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi được tiến hành trên màng sinh chất[2]. Sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính là:
Theo tiến hóa, vi khuẩn là những sinh vật thuộc giới Khởi sinh được chia thành hai loại:
Theo phản ứng của thành tế bào peptidoglican đối với các loại thuốc nhuộm thì có hai loại vi khuẩn: Thành tế bào được nhuộm thuốc nhuộm kiềm tính:
Sinh học tế bào
Cấu tạo tế bào nhân sơ điển hình:
- ^ Prokaryotes: Single-celled Organisms. NC State University.
- ^ Gary Coté & Mario De Tullio (2010). Beyond Prokaryotes and Eukaryotes: Planctomycetes and Cell Organization. Nature.
- Sinh vật nhân thực
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sinh vật nhân sơ. |
Bài viết về chủ đề sinh học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sinh_vật_nhân_sơ&oldid=68382873”
Nhiễm sắc thể nhân sơ (prokaryotic chromosome) là phân tử DNA vòng ở vùng nhân của tế bào nhân sơ.[1][2][3][4] Đây là nhiễm sắc thể của vi khuẩn và vi khuẩn cổ.
Một DNA-NST thường nhân đôi theo hai chiều cùng lúc, khởi đầu từ điểm Ori, rồi hoàn thành tại điểm kết thúc (terminus). Sơ đồ phỏng theo mô hình máy tính của Daniel Yuen.
Sự nhân đôi của NST nhân sơ thực chất là sự nhân đôi của DNA vòng. Quá trình này đã được nghiên cứu chi tiết ở trực khuẩn lỵ (E. coli) và trực khuẩn suptitit (Bacillus subtilis). Những mô tả sau đây lấy từ các nghiên cứu tổng quát về nhân đôi DNA ở hai loài trực khuẩn này.
Quá trình nhân đôi của DNA nói chung, cũng như của DNA-NST nói riêng được chia thành ba giai đoạn chính: khởi đầu, kéo dài và kết thúc.[3][4][7]
Khởi đầuSửa đổi
Điểm Ori trên DNA này có trình tự nu. được nhận biết bởi một loại protein riêng biệt gọi là DnaA. Khi nó liên kết với Ori, thì các enzym và một số protein khác được kích hoạt, dẫn đến việc thành lập hai phức hợp gọi là replisome (thể nhân đôi) để tiến hành nhân đôi theo hai chiều.[10] Sau đó enzym gyraza tiến hành quá trình tháo xoắn, rồi hêlicaza cắt các liên kết hydro ở một đoạn của chuỗi xoắn kép DNA, tách dần thành hai chuỗi đơn (chuỗi khuôn), tạo thành chạc nhân đôi (replication fork) mà Sinh học phổ thông dịch là "chạc chữ Y", rồi enzym này tương tác với primaza.[11][12] Đồng thời trạng thái mạch thẳng của chuỗi khuôn được duy trì bởi nhiều cơ chế, như ở E. coli thì có các phân tử prôtêin SSB (single strand binding protein) gắn vào.[3][4]
Kéo dàiSửa đổi
Cơ chế tổng quát của quá trình nhân đôi DNA ở nhân sơ.
Quá trình kéo dài (elongation) là giai đoạn lâu nhất, trong đó các nuclêôtit tự do được lắp vào chuỗi khuôn theo nguyên tắc bổ sung (A=T, G≡X) nhờ vai trò chủ chốt của enzym DNA pôlymeraza. Enzym này trượt đến đâu thì lắp nuclêôtit mới đã được hoạt hóa đến đấy, đồng thời gắn các nuclêôtit vừa được lắp trên mạch khuôn với nhau bằng liên kết phôtphođieste, tạo nên mạch pôlynuclêôtit mới gắn với mạch khuôn bằng liên kết hydro.
Vì enzim DNA pôlymeraza chỉ có thể lắp nuclêôtit tự do vào đầu 3’ của mỗi mạch khuôn, nên chuỗi mới tạo thành theo chiều 5’- 3’. Do đó, chuỗi tổng hợp từ mạch khuôn có đầu 3’ được tạo thành liên tục hướng vào trong chạc chữ Y và xong trước. Còn trên mạch khuôn kia (đầu 5’) thì chuỗi mới được tổng hợp muộn hơn, ngược với hướng phát triển của chạc chữ Y, thành nhiều đoạn ngắn gọi là đoạn Ôkazaki, rồi loại enzim khác là ligaza nối các đoạn Ôkazaki này với nhau thành chuỗi liên tục (xem hình).
Kết thúcSửa đổi
Most bacterial chromosomes take the form of a closed, double stranded circle of DNA. The DNA replication process starts at a single site on the chromosome called the origin, and proceeds in two directions. This is called bidirectional replication as two replication forks move in opposite directions away from the origin. The two original strands separate from each other and serve as templates for the synthesis of new strands, resulting in semiconservative replication as each strand has a new complementary strand built onto it. Replication is terminated when the forks meet and the two chromosomes separate
Khi các phân tử DNA pôlymeraza trượt hết mạch khuôn, thì hai DNA mới (tức DNA "con") được sinh ra, cùng giống phân tử DNA ban đầu (DNA "mẹ"). Mỗi "con", chỉ có một chuỗi là hoàn toàn mới, còn chuỗi kia vốn là của "mẹ" ban đầu làm khuôn, nên người ta nói sự nhân đôi này theo nguyên tắc bán bảo tồn (giữ lại một nửa). Vùng đầu cuối chứa vị trí kết thúc sao chép DNA gọi là "Ter" (terminus, tức vị trí kết thúc). Một protein "terminator sao chép" đặc biệt được gắn vào vị trí Ter này để chấm dứt nhân đôi.
- Nhiễm sắc thể nhân thực.
- Vùng nhân.
- DNA.
- DNA vòng.
- Plasmit.
- Tôpôizômeraza.
- Bộ gen nhân sơ: Nhiễm sắc thể vòng của E. coli (Genome Packaging in Prokaryotes: the Circular Chromosome of E. coli) //www.nature.com/scitable/topicpage/genome-packaging-in-prokaryotes-the-circular-chromosome-9113/
- Sơ lược về nhiễm sắc thể nhân sơ (The Precarious Prokaryotic Chromosome) //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4011006/
- ^ “Prokaryotic Chromosome”.
- ^ Ananya Mandal. “Chromosomes in Prokaryotes”.
- ^ a b c d Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
- ^ a b c d Đỗ Lê Thăng: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
- ^ Nguyễn Lân Dũng và cộng sự: "Vi sinh vật học" - Nhà xuất bản Giáo dục.
- ^ “Thể nhân”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b c "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
- ^ “Circular prokaryote chromosome”.
- ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
- ^ Jon M. Kaguni DnaA: Controlling the Initiation of Bacterial DNA Replication and More. Annu. Rev. Microbiol. 2006. 60:351–71
- ^ Carr KM, Kaguni JM. 2001. Stoichiometry of DnaA and DnaB protein in initiation at the Escherichia coli chromosomal origin. J. Biol. Chem. 276:44919–25
- ^ Tougu K, Marians KJ. 1996. The interaction between helicase and primase sets the replication fork clock. J. Biol. Chem. 271:21398–405
- Cấu trúc của DNA-NST (tiếng Anh) ở //www.visiblebody.com/learn/biology/dna-chromosomes/prokaryotic-chromosomes#:~:text=Prokaryotic%20chromosomes%20are%20found%20in,the%20cytoplasm%20called%20the%20nucleoid.
- Nhân đôi của DNA-NST (tiếng Anh) ở //cshperspectives.cshlp.org/content/5/7/a010108.full