Tại sao phải cân iod trên mặt kính đồng hồ

You're Reading a Free Preview
Pages 8 to 14 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 18 to 27 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 31 to 39 are not shown in this preview.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CĐ KỸ NGHỆ II GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH BÀO CHẾ 1 NGHỀ: DƯỢC TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành theo quyết định số / /QĐ-CĐKNII ngày tháng năm của Hiệu trưởng Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II) (LƯU HÀNH NỘI BỘ)
  2. Bài: Phép cân ĐIỀU LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÂN - Lau cân sạch sẽ bằng khăn mềm. - Lót 2 đĩa cân bằng giấy (có xếp 4 góc – hình vuông). - Khi cân phải ngồi hoặc đứng chính diện với bảng chia độ của cân. - Dưới 20g dùng kẹp để gắp quả cân. - Khi cầm các chai hóa chất, nhãn chai phải hướng phía trên để dễ nhìn tên, tiện kiểm soát và thuốc không bị dính vào nhãn. - Lấy hoá chất rắn từ trong chai ra bằng vảy mica… - Lấy hóa chất lỏng bằng đũa thủy tinh, cốc (becher) hay ống hút (pipette). - Các hoá chất dễ oxy hóa (iod…), chảy lỏng (KI…), dễ dính (vaselin…) phải cân trên mặt kính đồng hồ. - Khi thêm bớt hóa chất hay quả cân phải nhẹ nhàng tránh dao động làm hư mòn dao cân. - Đối với cân Trebuchet không được thêm bớt các quả cân hay vật cân khi cân chưa ở trạng thái nghỉ. - Khi thả cân dao động hay cho cân nghỉ phải thả từ từ nhẹ nhàng để tránh hư hại cho cân. - Xem kết quả thăng bằng khi kim cân dừng lại vị trí 0 hoặc dao động qua lại vị trí 0 (đối với bảng chia vạch trước kim cân). * Lưu ý - Một số chất không được sử dụng bằng pipette: glycerin, dầu, parafin, siro,… - Chất màu dễ gây bẩn, cân trên giấy láng hoặc mặt kính đồng hồ (xanh metylen). - Không để hóa chất rơi lên đĩa cân . 5. QUY TRÌNH CÂN ĐIỆN TỬ
  3. 1. Cắm nguồn điện cho cân 2. Chỉnh cân bằng (giọt nước nằm trong vòng tròn) 3. Khởi động cân: Nhấn nút “ON-OFF” chờ màn hình hiện lên “0.00” 4. Kiểm tra đơn vị cân. Chỉ sử dụng đơn vị tính là “g”, nếu không đúng đơn vị thì điều chỉnh như sau: Nhấn giữ nút “PRINT” cho đến khi màn hình hiện chữ “g” buông tay ra ngay 5. Đặt giấy lót cân và dụng cụ đựng lên dĩa cân, nhấn nút “TARE” để màn hình trở về số “0.00 g” (trừ bì) 6. TIẾN HÀNH CÂN 6.1. Trường hợp cân 1 chất: Cho thuốc lên cân cho đến khi màn hình lên đúng số cần cân, lấy thuốc xuống, tiếp tục cân thuốc khác 6.2. Trường hợp cân nhiều chất 1 lượt: Cho chất thứ nhất lên cân, khi màn hình hiện lên đúng số cần cân- nhấn nút “TARE” để màn hình trở về số “0.00 g” tiếp tục cân chất thứ 2, đủ khối lượng lại nhấn nút “TARE” màn hình về số “0.00 g” tiếp tục cân chất thứ 3…. Tắt cân: Trước khi tắt cân phải lấy hết vật trên cân xuống, kể cả giấy lót cân. Nhấn nút “ON-OFF” để màn hình hiện số “0.00 g”. Nhấn giữ nút “ON-OFF” cho đến khi màn hình lên chữ “OFF”. Tắt nguồn điện. THỰC HÀNH 1- Cân kép Borda Cân 1,2g amidon
  4. Cân 15g glycerin 2- Cân kép Mendeleep Cân 0,5g acid benzoic Cân 1,1g acid benzoic và 0,6 g acid salicilic 3- Cân 2,3g glycerin bằng cân điện tử
  5. Bài: Phép lọc Mục tiêu 1. Kể tên các vật liệu lọc thường gặp trong bào chế. 2. Xếp đúng 2 kiểu lọc giấy: Lọc không xếp nếp và lọc xếp nếp. 3. Nêu được công dụng của từng kiểu lọc giấy. 4. Biết chọn phễu lọc và sử dụng giấy lọc đúng. Dụng cụ - Phễu thủy tinh - Dung dịch cần lọc - Giá lọc - Cốc có mỏ - Giấy lọc, bông thấm nước - Đũa thủy tinh Nội dung 1. Cách xếp giấy lọc 1.1. Giấy lọc xếp nếp
  6. 1. Chuẩn bị tờ giấy lọc hình tròn có bán kính r thấp hơn thành phễu 0,5 - 1 cm (Hình a) 2. Xếp tờ giấy lọc làm đôi được nửa vòng tròn (Hình b) 3. Xếp theo những đường phân giác chia nửa vòng tròn thành 8 hình quạt đều nhau (Hình c, d, e, f). 4. Xếp đôi mỗi hình quạt theo một chiều thành 16 hình quạt. (Hình g) 5. Mở ra gấp phụ 2 bên. (Hình a, i, j) Trong khi gấp nếp tránh vuốt quá mạnh đầu nhọn của giấy lọc để khi lọc không bị thủng lọc, đồng thời tạo một đỉnh bầu chứ không nhọn. Khi lọc những dung dịch có độ nhớt cao (dầu, siro) phải dùng giấy lọc thớ thưa có xếp rãnh hình chữ V 1.2. Giấy lọc không xếp nếp
  7. 2. Chú ý khi sử dụng giấy lọc  Giấy lọc khi đặt vào phễu phải thấp hơn hay bằng thành phễu.  Phải thấm ướt giấy lọc bằng dịch lọc khi cần thiết.  Rót dung dịch theo đũa tựa trên thành lọc, không nên cho chất lỏng chảy thẳng vào đỉnh vì dễ gây thủng lọc.  Nên chọn phễu tương ứng với lượng dung dịch cần lọc (thường phễu có dung tích bằng 1/5 lượng dung dịch). 3. Lọc bằng bông gòn thấm nước  Dùng để lọc những dung dịch dùng ngoài hoặc lọc thô (tiền lọc)  Thao tác: để một lượng vừa phải gòn thấm nước vào phễu thủy tinh, thấm ướt miếng bông gòn bằng dung dịch cần lọc, ấn nhẹ. 4. Thực hành  Lọc dung dịch Dalibour qua giấy lọc vào cốc có mỏ.
  8.  Lọc dung dịch Lugol qua bông vào cốc có mỏ. 5. Câu hỏi lượng giá 1. Khi nào lọc qua bông trong bào chế? 2. Lọc dung dịch cồn long não bằng vật liệu gì? Tại sao? 3. Lọc dung dịch có tính oxy hóa mạnh nên sử dụng vật liệu lọc gì? Nhược điểm của vật liệu này.
  9. Bài: Dung dịch ethanol 90% 1. Mục tiêu: Pha chế được một dung dịch cồn thấp độ từ cồn cao độ hơn. 2. Công thức: Ethanol cao độ z (ml) Nước cất vừa đủ 3. Kiến thức cần chuẩn bị Khoảng giới hạn nồng độ cho phép của dung dịch ethanol 90% theo quy định của Dược điển Việt Nam V. Lý thuyết Độ cồn (hàm lượng ethanol) là lượng ethanol tinh khiết có trong dung dịch ethanol biểu thị theo % thể tích hoặc % khối lượng ở nhiệt độ 15 oC. Pha cồn: Công thức pha cồn: b-c x = p. a-c Trong đó a, b, c: độ cồn thực của cồn cao độ, trung bình, thấp độ (%) x, p: thể tích của cồn cao độ, trung bình (ml) Tiến hành: Lấy x (ml) cồn cao độ a% cho vào ống đong 250 ml (p = 250), thêm cồn thấp độ c% vào ống đong vừa đủ vạch 250 ml (nếu dùng nước cất, c = 0) Xác định lại độ cồn: Nếu t = 15 oC: độ cồn đọc được là độ cồn thực (T) Nếu t ≠ 15 oC: độ cồn đọc được là độ cồn biểu kiến (B) B ≥ 56%: tra bảng Gay-Lussac B < 56%: áp dụng công thức
  10. T = B - 0,4 . (t1-15 oC) Trong đó T: độ cồn thực (%) B: độ cồn biểu kiến (%) t1: nhiệt độ lúc đo (oC) 4. Phương pháp điều chế Bước 1: Xác định độ cồn của ethanol cao độ. - Cho ethanol cao độ vào ống đong 250 ml với lượng vừa đủ để cồn kế nổi tự do. - Cho cồn kế vào ống đong, ghi nhận nhiệt độ và độ cồn biểu kiến khi nhiệt độ trên cồn kế ổn định. - Dùng bảng Gaylussac để xác định độ cồn thực của ethanol cao độ. Bước 2: Tính lượng ethanol cao độ cần sử dụng. - Lượng ethanol cao độ cần sử dụng được tính theo công thức sau: C1V1 = C2V2 C1 và C2 lần lượt là độ cồn thực của cồn cao độ và cồn thấp độ. V1 và V2 lần lượt là thể tích của cồn cao độ và cồn thấp độ. Bước 3: Pha cồn. Cho chính xác thể tích ethanol cao độ vào ống đong (có thể tích phù hợp), thêm nước cất đến vừa đủ thể tích và khuấy đều. Bước 4: Kiểm tra lại độ cồn của dung dịch vừa pha (thực hiện như bước 1). Đánh giá độ cồn vừa pha theo tiêu chuẩn quy định trong Dược điển Việt Nam V và hiệu chỉnh nếu cần. 5. Tính chất sản phẩm và bảo quản Chất lỏng trong suốt, không màu, mùi đặc trưng. Bảo quản trong chai kín, để ở nơi mát. 6. Câu hỏi lượng giá a. Mô tả cách xác định độ cồn thực và những lưu ý khi xác định độ cồn thực? b. Những lưu ý khi thao tác với dung dịch ethanol cao độ?
  11. Bài 3: Siro đơn I. Mục tiêu Pha chế được siro đơn theo phương pháp bào chế nóng. II. Nội dung Thành phần Nguội Nóng Đường saccarose dược dụng 180 g 165 g Nước cất 100 ml 100 ml Pha chế a. Điều chế theo phương pháp nguội b. Điều chế theo phương pháp nóng Đun nước khoảng 80 °C, thêm đường, khuấy cho tan và tiếp tục đun đến khi đạt nhiệt độ sôi là 105 °C, ngừng đun. Lọc nóng qua túi vải. Để nguội đến 20 °C, đo tỷ trọng của siro đơn. (Tip: Làm lạnh đến 18 – 19 oC) Điều chỉnh tỷ trọng (nếu cần). Yêu cầu: Siro đơn điều chế ra phải đạt tỷ trọng 1,32 hoặc 35° Baumé (ở 20 oC). Tính chất sản phẩm và bảo quản Dung dịch trong suốt, không màu hoặc hơi ngà, không mùi, vị ngọt. Bảo quản trong chai kín, để nơi thoáng mát. Công dụng Có tác dụng dinh dưỡng. Dùng để pha chế siro thuốc. Câu hỏi lượng giá Tính lượng đường và nước để điều chế 450 g siro đơn theo phương pháp nóng. Tính chất của siro đơn. Nêu ưu, nhược điểm của siro điều chế theo phương pháp nóng.
  12. Tại sao phải đun siro đến 105 oC? Nếu đun siro quá lâu trên bếp thì siro thu được sẽ có tính chất gì? Tại sao? Tại sao phải lọc nóng siro qua túi vải? Nêu các cách để khử màu siro đơn? Tại sao khi điều chế siro xong không được làm lạnh ngay mà phải để nguội sau đó mới làm lạnh bằng cách ngâm trong nước đá. Phải ngâm siro trong nước đá đến nhiệt độ bao nhiêu rồi mới mang đi đo tỉ trọng? Giả sử sau khi pha chế xong thu được 300 ml siro có tỉ trọng là 1,34. Hãy tính toán cách điều chỉnh tỉ trọng của siro. Tính toán và viết quy trình điều chế 250 g siro đơn. Vẽ nhãn siro đơn. TÍNH TOÁN Tính lượng đường và nước cần lấy: m siro = d x V đề bài = ... g m đường = m siro x 64% = … g V nước = m đường x 100/165 = … ml VÍ DỤ Pha 20 ml siro đơn theo phương pháp nóng d = 1,32 g/ml; C% = 64% LÀM BÀI m siro = d x V đề bài = 1,32.20 = 26,4 g m đường = m siro x 64% = 26,4.64% = 16,9 g V nước = m đường x 100/165 = 16,9.100/165 = 10,24 ml Quy trình pha chế 1. Xử lý dụng cụ 2. Cân đong nguyên liệu - Cân 16,9 g đường trên giấy. - Đong 10,24 ml nước trong ống đong. 3. Quy trình
  13. - Cho nước vào cốc (becher), đun trên bếp điện cho nước sủi tăm (khoảng 80 oC). - Cho toàn bộ lượng đường vào, khuấy đều, nhẹ nhàng. - Tiếp tục đun cho đường tan hoàn toàn, và dừng đun khi siro trong vắt, sôi ở 105oC. - Lọc nóng qua gạc, cho vào ống đong. Đọc thể tích. - Đo tỷ trọng của siro đơn. 4. Đóng chai. Dán nhãn nguyên liệu. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II KHOA Y - DƯỢC - THẨM MỸ 502, Đỗ Xuân Hợp, phường Phước Bình, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh SIRO ĐƠN Chai … ml Bảo quản: Kín, mát, tránh ánh sang. NSX: dd.mm.yy HD: dd.mm.yy (1 năm) SL: (mã đề thi)
  14. Bài: Sirô acid citric 1% I. Mục tiêu Biết cách pha chế siro thuốc bằng phương pháp hòa tan dược chất vào siro đơn II. Nội dung Công thức: Acid citric ................................ 1 g Nước cất.................................. 3 ml Cồn tinh dầu cam ................. vừa đủ Siro đơn ................... vừa đủ 100 ml Tính chất: Acid citric ngậm 1 phân tử nước: bột kết tinh trắng hoặc tinh thể. Rất dễ tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%, hơi tan trong ether. Điều chế:  Hòa tan Acid citric trong một ít nước cất trong ly có chân.  Cho siro đơn vào, khuầy đều.  Cho cồn tinh dầu cam vào khuấy đều.  Chuyển qua ống đong. Thêm siro đơn vừa đủ 100 ml.  Đóng chai, dán nhãn. TÍNH CHẤT CHẾ PHẨM:  Chất lỏng sánh, trong, không màu hay vàng nhạt, mùi cam, vị ngọt chua.  Tỉ trọng từ 1,3 đến 1,31 CÔNG DỤNG – CÁCH DÙNG Dùng làm nguyên liệu pha siro thuốc hay các thuốc khác. NHÃN – BẢO QUẢN  Nhãn nguyên liệu thường.  Bảo quản trong lọ kín, để nơi mát
  15. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Nêu vai trò của từng chất trong công thức. 2. Tính toán lượng các chất để điều chế 50ml siro acid citric. 3. Cho biết tên của phương pháp điều chế siro thuốc trên. 4. Viết quy trình điều chế siro acid citric. Vẽ nhãn nguyên liệu của chế phẩm. 5. Nếu cho quá nhiều cồn tinh dầu cam vào thì siro thuốc acid citric thu được sẽ có tính chất gì? 6. Trong công thức trên không sử dụng cồn tinh dầu cam được không? Giải thích? 7. Có thể thay cồn tinh dầu cam bằng chất khác được không? Cho ví dụ.
  16. Bài: Potio an thần I. MỤC TIÊU Pha chế được potio thuốc theo đơn của thầy thuốc. II. NỘI DUNG CÔNG THỨC Natri bromid 0,4 g Calci bromid 0,4 g Siro đơn 5,0 g Nước cất vđ 30 ml PHÂN TÍCH • NaBr và CaBr2: dạng tinh thể không màu, dễ hút ẩm, dễ tan trong nước và có tác dụng an thần (của ion Br -). • Siro đơn: chất làm ngọt, thường chiếm khoảng 15 – 20% công thức. QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ • Đánh dấu thể tích trên chai đựng potio. • Cân siro đơn vào chai. • Hòa tan NaBr và CaBr2 vào khoảng 10 ml nước trong ly có chân, rồi lọc dung dịch vào chai đựng thành phẩm (qua gòn), thêm nước vừa đủ qua gòn và lắc đều. CÔNG DỤNG An thần, gây ngủ. CÁCH DÙNG • Người lớn: 1 thìa canh 1 lần. • Trẻ em: 1 thìa cà phê 1 lần. BẢO QUẢN – NHÃN • Để nơi mát và dùng tối đa trong 3 ngày. • Nhãn: thành phẩm dùng trong.
  17. Bài: Hỗn dịch lưu huỳnh I. MỤC TIÊU Điều chế được một hỗn dịch bằng phương pháp phân tán cơ học. II. NỘI DUNG CÔNG THỨC Lưu huỳnh kết tủa 4 g Tween 80 1,2 g Glycerin dược dụng 10 g Nước cất vđ……100 ml PHÂN TÍCH • Lưu huỳnh kết tủa là dạng bột mịn màu vàng nhạt mùi đặc trưng, không tan trong nước, khó thấm nước (sơ nước) vì vậy khi điều chế hỗn dịch cần dùng chất gây thấm là cồn bồ kết hoặc Tween 80. Lưu huỳnh dùng ngòai có tác dụng sát khuẩn đặc biệt với vi khuẩn gây mụn trứng cá. • Glycerin dược dụng: chất lỏng sánh, vị ngọt nóng, có vai trò làm tăng độ nhớt của môi trường phân tán, làm ổn định hỗn dịch, đồng thời làm tăng độ bắt dính, tránh khô da. QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ • Chuẩn bị dụng cụ hóa chất, tiệt trùng cối chày, đánh dấu thể tích chai. • Nghiền mịn lưu huỳnh trong cối • Thêm toàn bộ lượng Tween 80 vào cối (và một lượng nhỏ nước), nghiền kỹ tạo thành khối nhão đồng nhất • Thêm dần lượng glycerin và nước cất vào cối, vừa thêm vừa khuấy đều. • Đóng chai, bổ sung nước cất vừa đủ thể tích. Lắc đều • Dán nhãn, nhãn có dòng chữ “LẮC TRƯỚC KHI DÙNG” CÔNG DỤNG Chữa mụn trứng cá bằng cách bôi ngoài da nhiều lần trong ngày. BẢO QUẢN, NHÃN • Bảo quản nơi khô mát
  18. • Thành phẩm dùng ngoài, thuốc thường. Nhãn phụ: “LẮC TRƯỚC KHI DÙNG” CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Nêu các giai đoạn của phương pháp phân tán cơ học điều chế hỗn dịch. 2. Tính chất của hỗn dịch theo Dược Điển Việt Nam IV 3. Phân tích vai trò của các chất trong công thức 4. Tính toán lượng các chất để điều chế 60ml hỗn dịch lưu huỳnh. 5. Viết quy trình điều chế. 6. Vẽ nhãn cho chế phẩm trên. 7. Khi điều chế hỗn dịch lưu huỳnh, những giai đoạn nào là quan trọng quyết định sự hình thành và ổn định cũa hỗn dịch? 8. Tại sao phải sử dụng Tween 80 khi điều chế hỗn dịch lưu huỳnh? 9. Tại sao khi điều chế hỗn dịch lưu huỳnh không bổ sung thể tích trong ống đong? 10. Tính chất của Glycerin dược dụng? Vai trò của chất này trong công thức? 11. Khi điều chế hỗn dịch lưu huỳnh nếu nghiền lưu huỳnh không mịn có làm ảnh hưởng đến chất lượng chế phẩm không? Tại sao?
  19. Bài: Nhũ tương dầu thầu dầu I. MỤC TIÊU • Điều chế được 1 potio nhũ dịch dầu thuốc đạt yêu cầu bằng phương pháp keo khô. • Sử dụng được chất nhũ hóa keo thân nước trong quá trình điều chế nhũ tương. II. NỘI DUNG CÔNG THỨC Dầu thầu dầu 16g Gôm arabic 4g Tinh dầu bạc hà 2giọt Siro đơn 20g Nước cất vừa đủ 50ml PHÂN TÍCH • Dầu thầu dầu: Dược chất không tan trong nước, tướng dầu phân tán trong nước nhờ chất nhũ hóa gôm arabic, có tác dụng nhuận tẩy, tùy liều lượng. • Gôm arabic: Gummik Arabicum, sản phẩm của cây Acacia senegal. Họ Mimosaceae. Không tan trong cồn 95°, tan hoàn toàn trong 1,5 - 2 phần nước. Bị kết tủa khi nồng độ cồn trên 35% hoặc với kim loại nặng. Thường dùng làm chất nhũ hóa gây phân tán. • Tinh dầu bạc hà: Chất phụ làm thơm (tướng dầu). • Siro đơn: Chất làm ngọt. • Nước cất: Chất dẫn (tướng nước). ĐIỀU CHẾ • Tiệt trùng chày cối • Hòa tan tinh dầu bạc hà trong dầu thầu dầu. • Nghiền mịn gôm Arabic trong cối khô. • Đổ dầu thầu dầu vào, đảo nhẹ nhàng cho đều.
  20. • Thêm một lượng nước (tính theo tỉ lệ phù hợp để tạo nhũ tương đậm đặc) vào nghiền theo 1 chiều thật nhanh, mạnh, liên tục cho đến khi thu được hỗn hợp đặc quánh màu trắng đục (nhũ dịch đậm đặc). • Thêm nước để pha loãng nhũ tương (chia làm nhiều lần) mỗi lần thêm phải đảo đều. (lưu ý kiểm soát thể tích nước) • Cho tiếp siro đơn vào trộn đều. • Thêm nước cất vừa đủ, trộn đều, đóng chai. BẢO QUẢN – NHÃN • Trong chai lọ nút kín, để nơi mát. • Nhãn thành phẩm dùng trong, thuốc thường. • Nhãn phụ: “Lắc trước khi dùng.” CÔNG DỤNG Nhuận tràng hoặc tẩy xổ tùy theo liều dùng. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Nêu các phương pháp bào chế nhũ tương? Phương pháp bào chế nhũ tương trong bài này là gì? 2. Nêu một số lưu ý trong quá trình bào chế nhũ tương dầu thầu dầu? 3. Nêu các lý do khi đánh nhũ tương không ra, bị tách lớp? 4. Phân tích vai trò các chất trong công thức trên. Nhũ tương dầu thầu dầu có kiều cấu trúc gì? Tại sao? 5. Tính toán công thức để điều chế 80ml nhũ tương dầu thầu dầu. 6. Viết quy trình điều chế. 7. Trong quá trình điều chế nhũ tương dầu thầu dầu, giai đoạn nào là quan trọng nhất? 8. Vẽ nhãn nhũ tương dầu thầu dầu? 9. Chất nhũ hóa nào sử dụng trong công thức nhũ tương dầu thầu dầu, chất nhũ hóa trên tạo kiểu nhũ tương có cấu trúc gì? 10. Thao tác nào cần lưu ý khi tạo nhũ tương đậm đặc?

Page 2

LAVA

Giáo trình Thực hành bào chế 1 trình bày về: Phép cân, phép lọc, dung dịch ethanol 90%, sirô acid citric 1%, potio an thần, hỗn dịch lưu huỳnh, nhũ tương dầu thầu dầu, siro cho bệnh nhân kiêng đường, dung dịch lugol, dung dịch cồn iod 5%, dung dịch cồn, dung dịch dalibour, cao xoa,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.

popupslide2=3Array ( [0] => Array ( [banner_bg] => [banner_picture] => 269_1658931051.jpg [banner_picture2] => [banner_picture3] => [banner_picture4] => [banner_picture5] => [banner_link] => //kids.hoc247.vn/bai-viet/tai-mien-phi-bo-ebook-1001-bai-toan-tu-duy-danh-cho-hoc-sinh-tieu-hoc-30.html?utm_source=TaiLieuVN&utm_medium=banner&utm_content=bannerlink&utm_campaign=popup [banner_startdate] => 2021-10-01 14:43:00 [banner_enddate] => 2022-12-31 23:59:59 ) )

Video liên quan

Chủ đề