Tại sao ở các loài sinh sản hữu tính, rất khó tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau

Answers ( )

  1. Tại sao ở các loài sinh sản hữu tính, rất khó tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau

    Ở các loài sinh sản hữu tính, do số lượng các loại giao tử tạo ra là rất lớn, sự phân li, trao đổi chéo trong giảm phân đã tạo ra vô số các loại giao tử, sau đó quá trình tổ hợp các loại giao tử tạo thành hợp tử trong thụ tinh đã làm xuất hiện vô số kiểu gen khác nhau, vì vậy rất khó để tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau.

  2. Tại sao ở các loài sinh sản hữu tính, rất khó tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau

    Đáp án:

    – Các loài sinh sản hữu tính, rất khó tìm thấy hai cá thể giống hệt nhau vì ở các loài giao phối sự sinh sản gắn liền với giảm phân và thụ tinh

    + Trong giảm phân, do có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng cùng với sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa hai crômatit khác nguồn gốc tại kì đầu giảm phân I đã tạo ra các loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST

    + Trong thụ tinh, do sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực và các loại giao tử cái đã tạo ra nhiều tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc trong hợp tử → làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp

Đáp án và đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương 2015-2016

Đề thi học sinh giỏi Sinh Học lớp 9 cấp tỉnh Hải Dương năm học 2015-2016 có cấu trúc gồm 7 câu, mỗi câu giao động từ 1 đến 2 điểm, thời gian làm bài 150 phút.

  • Đề thi HSG môn Sinh Học lớp 9 phòng GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa năm 2013-2014 có đáp án
  • Đề thi HSG môn Sinh Học lớp 9 phòng GD&ĐT tỉnh Quảng Trị năm 2008-2009 có đáp án
  • Đề thi HSG môn Sinh Học lớp 9 phòng GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh năm 2015-2016 có đáp án
  • Đề thi HSG môn Sinh Học lớp 9 phòng GD&ĐT tỉnh Bắc Giang năm 2012-2013 có đáp án
  • Các chuyên đề BDHSG sinh học 9 hay và khó

Trích 2 câu hỏi đầu tiên trong đề thi

Câu 1 (1,0 điểm).
Tại sao trong phép lai phân tích, nếu kết quả lai có hiện tượng đồng tính thì cơ thể
mang tính trạng trội phải có kiểu gen đồng hợp tử, nếu có hiện tượng phân tính thì cơ thể
mang tính trạng trội phải có kiểu gen dị hợp tử?

Câu 2 (1,5 điểm).

  1. Tại sao ở các loài sinh sản hữu tính, rất khó tìm thấy hai cá thể giống hệt nhau?
  2. Ở ruồi giấm, gen A quy định tính trạng thân xám trội hoàn toàn so với gen a quy
    định tính trạng thân đen. Gen nằm trên NST thường. Thế hệ P, cho các con cái thân xám
    giao phối ngẫu nhiên với các con đực thân đen, F
    1 có 75% con thân xám và 25% con thân
    đen.
  • a. Giải thích kết quả và viết kiểu gen của các con ruồi cái thế hệ P.
    b. Xác định tỉ lệ ruồi giấm thân đen ở F2 khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên
    với nhau.

Đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương

Đáp án và đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương 2015-2016

Đáp án và đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương 2015-2016

Đáp án đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương

Đáp án và đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương 2015-2016

Đáp án và đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương 2015-2016

Đáp án và đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương 2015-2016

Đáp án và đề thi HSG Sinh Học 9 phòng GD&ĐT Hải Dương 2015-2016

Ghi chú: Quý thầy, cô hoặc bạn
đọc muốn đóng góp tài liệu cho ban biên tập dethihsg.com, vui lòng gửi về:
+ Fanpage: ĐỀ Thi Học Sinh Giỏi
+ Email:
Video hướng dẫn tải đề thi:

Link tải đáp án
Click vào đây để tải xuống

Đề thi HSG môn Sinh Học lớp 9 phòng GD&ĐT huyện Hậu Lộc năm 2015-2016 có đáp án »
« Đề thi HSG môn Sinh Học lớp 9 phòng GD&ĐT thành phố Hà Nội năm 2013-2014 có đáp án

Đề thi HSG cấp tỉnh môn Sinh 9 của hải dương 2015 - 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.99 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HẢI DƯƠNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN THI: SINH HỌC
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể giao đề)
Đề thi gồm: 01 trang

Câu 1 (1,0 điểm).
Tại sao trong phép lai phân tích, nếu kết quả lai có hiện tượng đồng tính thì cơ thể mang
tính trạng trội phải có kiểu gen đồng hợp tử, nếu có hiện tượng phân tính thì cơ thể mang tính
trạng trội phải có kiểu gen dị hợp tử?
Câu 2 (1,5 điểm).
1. Tại sao ở các loài sinh sản hữu tính, rất khó tìm thấy hai cá thể giống hệt nhau?
2. Ở ruồi giấm, gen A quy định tính trạng thân xám trội hoàn toàn so với gen a quy định
tính trạng thân đen. Gen nằm trên NST thường. Thế hệ P, cho các con cái thân xám giao phối
ngẫu nhiên với các con đực thân đen, F1 có 75% con thân xám và 25% con thân đen.
a. Giải thích kết quả và viết kiểu gen của các con ruồi cái thế hệ P.
b. Xác định tỉ lệ ruồi giấm thân đen ở F2 khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau.
Câu 3 (1,5 điểm).
1. Cho 3 tế bào sinh tinh của một loài động vật, tế bào 1 có kiểu gen Aabb, tế bào 2 và 3
cùng có kiểu gen AaBb. Quá trình giảm phân diễn ra bình thường thì 3 tế bào sinh tinh nói trên có
thể tạo ra tối thiểu bao nhiêu loại tinh trùng? Đó là những loại nào?
2. Một tế bào sinh dưỡng của một loài động vật thực hiện nguyên phân liên tiếp một số
lần, trong quá trình này môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu tương đương 42 NST thường
và trong tất cả các tế bào con có 8 NST giới tính X. Hãy xác định bộ NST 2n của cá thể động vật
nói trên. Biết rằng không có đột biến xảy ra.
Câu 4 (1,5 điểm).
1. Nguyên tắc bổ sung được thể hiện như thế nào trong các cơ chế di truyền?


2. Một gen dài 0,51µm, phân tử mARN tổng hợp từ gen này có hiệu số % giữa G và U là
20%, hiệu số % giữa X và A là 40%. Xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen.
Câu 5 (2,0 điểm).
1. Thể dị bội là gì? Cơ chế phát sinh thể dị bội có (2n+1) NST.
2. Phân biệt các loại biến dị không làm thay đổi cấu trúc và số lượng vật chất di truyền.
3. Ở một loài động vật, xét phép lai P: ♂ AaBBDd x ♀ aaBbdd. Trong quá trình giảm
phân của cơ thể cái, ở một số tế bào, cặp NST mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I,
giảm phân II diễn ra bình thường, cơ thể đực giảm phân bình thường.
a. Không lập sơ đồ lai, tính số loại kiểu gen có thể có ở F1.
b. Theo lý thuyết, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực với các loại giao
tử cái trong thụ tinh có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại hợp tử dị bội?
Câu 6 (1,5 điểm).
1. Có một cặp vợ chồng sinh được một người con, khi đi kiểm tra người ta kết luận con
của họ bị mắc bệnh Đao nhưng họ không rõ về bệnh này. Bằng kiến thức của mình, em hãy giải
thích cho họ biết về đặc điểm di truyền, đặc điểm hình thái, nguyên nhân và cơ chế phát sinh của
bệnh này.
2. Để hạn chế sinh con mắc bệnh Đao, em có thể tư vấn thêm cho họ điều gì?
Câu 7 (1,0 điểm).
1. Quan hệ giữa các cá thể trong hiện tượng tự tỉa ở thực vật là mối quan hệ gì?
2. Trong điều kiện nào thì hiện tượng tự tỉa diễn ra mạnh mẽ? Trong thực tiễn sản xuất cần
phải làm gì để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật làm giảm năng suất vật nuôi,
cây trồng?

…………………Hết………………….
Họ và tên thí sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Số báo danh: . . . . . . . .
Chữ kí giám thị 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chữ kí giám thị 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HẢI DƯƠNG


KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN THI: SINH HỌC

Hướng dẫn và đáp án chấm
Câu 1 (1,0 điểm).

Nội dung
* Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính
trạng lặn tương ứng.
* Cơ thể mang tính trạng lặn chỉ cho một loại giao tử mang gen lặn a ---> tỉ lệ kiểu hình
ở đời con lai do tỉ lệ giao tử tạo ra từ cơ thể mang tính trạng trội quyết định:
- Nếu đời con lai đồng tính tức là chỉ có một loại kiểu hình ---> Cơ thể mang tính trạng
trội chỉ cho ra một loại giao tử ---> Cơ thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp tử.
AA x aa ---> Aa
- Nếu đời con lai phân tính với tỉ lệ 1:1 tức là cho hai loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1 ---> Cơ
thể mang tính trạng trội đã cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 1:1 ---> Cơ thể mang tính trạng
trội có kiểu gen dị hợp tử.
Aa x aa ---> Aa : aa

Điểm
0,25
0,25
0,25

0,25

Câu 2 (1,5 điểm).


Nội dung
1. Các loài sinh sản hữu tính, rất khó tìm thấy hai cá thể giống hệt nhau vì ở các loài
giao phối, sự sinh sản gắn liền với giảm phân và thụ tinh:
- Trong giảm phân, có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng
cùng với sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa hai crômatit khác nguồn gốc tại kì đầu giảm
phân I tạo ra các loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST.
- Trong thụ tinh, có sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực với các loại giao tử
cái tạo ra nhiều tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc trong hợp tử → làm xuất hiện
nhiều biến dị tổ hợp.
2. Viết kiểu gen của các con ruồi cái thế hệ P. Tỉ lệ ruồi giấm thân đen ở F2.
a. Kiểu gen các con ruồi cái thế hệ P là:
- Các con đực thân đen thế hệ P có kiểu gen aa ---> F 1 nhận giao tử a từ ♂ P. Ở F1 phân
tính theo tỉ lệ 3 xám: 1 đen --> KG của F1 là 3Aa: 1aa
---> các con cái thân xám thế hệ P tạo 2 loại giao tử theo tỉ lệ 3A: 1a ---> Các con cái
thân xám thế hệ P gồm 2 kiểu gen theo tỷ lệ 1AA: 1Aa
b. Tỉ lệ ruồi giấm thân đen ở F2:
F1 ♂ (3/4Aa: 1/4aa) x ♀ (3/4Aa: 1/4aa)
GF1:
3/8A; 5/8a
F2: Tỷ lệ kiểu hình thân đen (aa) là: 5/8. 5/8 = 25/64
Lưu ý:
- HS biện luận theo cách khác để xác định được KG của ruồi cái thế hệ P là AA và Aa
cũng cho điểm tối đa.
- HS làm cách khác cho kết quả 25/64 cũng cho điểm tối đa.

Điểm

0,25
0,25


0,25
0,25
0,25
0,25

Câu 3 (1,5 điểm)
Nội dung

Điểm

1. Số loại tinh trùng tối thiểu được tạo thành:
- 3 tế bào sinh tinh kết thúc giảm phân tạo tối thiểu 3 loại tinh trùng.
0,25
- Có 2 khả năng:
+ Khả năng 1: Tế bào 1 cho 2 loại tinh trùng Ab và ab. Nếu tế bào 2 và 3 cùng tạo 2 loại
tinh trùng AB và ab ---> 3 loại tinh trùng là: AB, Ab, ab.
0,25


+ Khả năng 2: Tế bào 1 cho 2 loại tinh trùng Ab và ab. Nếu tế bào 2 và 3 cùng tạo 2 loại 0,25
tinh trùng Ab và aB ---> 3 loại tinh trùng là: Ab, aB, ab.
2. Xác định bộ NST 2n của cá thể động vật.
* TH1: Trong tế bào có 1 NST X ---> số tế bào con là 8 ---> tế bào ban đầu nguyên phân
3 lần ---> số NST thường trong tế bào ban đầu là: 42: (23-1) = 6 NST
0,25

- Nếu tế bào ban đầu có NST giới tính là XY ---> số NST của bộ 2n là: 6+2=8 0,25
- Nếu tế bào ban đầu có NST giới tính là XO ---> số NST của bộ 2n là: 6+1=7
* TH2: Trong tế bào có 2 NST X ---> số tế bào con là 4 ---> tế bào ban đầu nguyên
phân 2 lần ---> số NST thường trong tế bào ban đầu là: 42: (2 2-1) = 14 NST ---> số NST

0,25
trong bộ 2n là: 14+2 = 16.

Câu 4 (1,5 điểm)
Nội dung
1. Nguyên tắc bổ sung thể hiện:
- Trong quá trình nhân đôi ADN: Các nuclêôtit của môi trường nội bào lần lượt liên kết
với các nuclêôtit trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung A=T, T=A, G=X, X=G.
- Trong quá trình tổng hợp ARN: Các nuclêôtit trên mạch gốc liên kết với các nuclêôtit tự
do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A=U, T=A, G=X, X=G.
- Trong quá trình tổng hợp Prôtêin: Các nuclêôtit trên bộ ba đối mã của tARN liên kết với
các nuclêôtit của bộ ba mã sao trên mARN theo nguyên tắc bổ sung A=U, U=A, G=X,
X=G.
2. Xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen.
Lgen = 5100 A0 --> N = 3000 (nu)
Trên mARN có: %Gm - %Um = 20% (1)
%Xm - %Am = 40% (2)
Từ (1) và (2) ---> (%Gm + % Xm) - (%Am + %Um) = 60%
---> Trên gen có: %G - %A = 30% (3)
Theo NTBS có: %G + %A = 50% (4)
Từ 3 và 4 ---> %A =% T = 10%; %G = %X = 40%
---> A = T = 300 (nu); G = X = 1200 (nu)

Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25

0,25

Câu 5 (2,0 điểm)
Nội dung
1. Khái niệm thể dị bội ....
* Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị
thay đổi về số lượng.
* Cơ chế phát sinh thể dị bội (2n+1). Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, cơ thể
bố hoặc mẹ bị rối loạn phân li ở một cặp NST nào đó tạo giao tử (n+1), qua thụ
tinh, giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo thành hợp tử (2n+1)
2. Biến dị không làm thay đổi cấu trúc và số lượng vật chất di truyền là thường
biến và biến dị tổ hợp
Thường biến
Biến dị tổ hợp
- Là những biến đổi kiểu hình của cùng - Là sự tổ hợp lại của các tính trạng do
một kiểu gen, do ảnh hưởng trực tiếp có sự tổ hợp lại các gen của thế hệ P
của môi trường
làm xuất hiện các kiểu hình khác P
- Biểu hiện đồng loạt theo một hướng - Biểu hiện ngẫu nhiên, vô hướng,
xác định, không di truyền
mang tính cá thể, di truyền được
- Phát sinh trong đời cá thể giúp cơ thể - Phát sinh qua sinh sản hữu tính, là
thích nghi kịp thời với môi trường sống nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và
chọn giống

Điểm
0,25
0,25

0,25

0,25
0,25


3. Số loại kiểu gen có thể có ở F1. Số loại hợp tử dị bội.
a. Số loại kiểu gen có thể có ở F1
P: ♂ AaBBDd x ♀ aaBbdd.
* Xét từng cặp NST
- Xét P: ♂ Aa x ♀ aa ---> đời con có 2 kiểu gen Aa và aa
- Xét P: ♂ BB x ♀ Bb
+ Bố giảm phân bình thường tạo 1 loại giao tử B
+ Cơ thể mẹ, những tế bào giảm phân bình thường, tạo 2 loại giao tử B và b, những tế
bào rối loạn giảm phân I, tạo 2 loại giao tử Bb và O.
---> Đời con có 4 loại kiểu gen, gồm 2 loại kiểu gen lưỡng bội: BB, Bb và 2 loại kiểu gen
lệch bội: BBb, B
0,25
- Xét P: ♂ Dd x ♀ dd ---> đời con có 2 kiểu gen Dd và dd
0,25
* Xét chung cả 3 cặp NST, số kiểu gen ở đời con là: 2.4.2 = 16 (kiểu gen)
0,25
b. Số loại hợp tử dị bội là: 2.2.2 = 8 (loại)

Câu 6 (1,5 điểm)
Nội dung
* Đặc điểm di truyền của bệnh nhân Đao: Người mắc bệnh Đao có 3 NST số 21.
* Đặc điểm hình thái: Bé lùn, cổ rụt má phệ, miệng hơi há, lơi hơi thè ra, mắt hơi sâu và
một mí... si đần, vô sinh
* Nguyên nhân phát sinh: Do ảnh hưởng của tác nhân vật lí, hóa học, do ô nhiễm môi
trường, do rối loạn trong quá trình trao đổi chất trong tế bào.
* Cơ chế hình thành:

- Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, ở bố hoặc mẹ có sự phân li không bình
thường của cặp NST số 21 tạo ra một loại giao tử mang 2 NST số 21 và một loại giao tử
không có NST số 21.
- Qua thụ tinh, giao tử bình thường có một NST số 21 kết hợp với giao tử mang 2 NST số
21 tạo hợp tử mang 3 NST số 21, hợp tử này phát triển thành cơ thể mắc bệnh Đao.
* Từ vấn thêm: Người phụ nữ không nên sinh con ở độ tuổi ngoài 35...

Điểm
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25

Câu 7 (1,0 điểm)
Nội dung
1. Quan hệ giữa các cá thể trong hiện tượng tự tỉa của thực vật là mối quan hệ cạnh
tranh cùng loài hay khác loài.
2. Điều kiện để hiện tượng tự tỉa diễn ra mạnh mẽ...
* Hiện tượng tự tỉa diễn ra mạnh mẽ khi mật độ cá thể quá dày
* Trong thực tiễn sản xuất để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật
làm giảm năng suất vật nuôi, cây trồng, cần:
- Đối với cây trồng: gieo trồng với mật độ hợp lí kết hợp tỉa thưa để đảm bảo đủ
ánh sáng cho cây quang hợp.
- Đối với vật nuôi: phải chăn thả với mật độ thích hợp, tách đàn khi cần thiết, cung
cấp đủ dinh dưỡng, vệ sinh chuồng trại..

Điểm

0,25
0,25

0,25
0,25




✅ Câu 2: Tại sao các loài hữu tính, rất khó tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau?

Câu 2: Tại sao các loài hữu tính, rấт khó tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau?

Hỏi:


Câu 2: Tại sao các loài hữu tính, rấт khó tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau?

Câu 2:
Tại sao các loài hữu tính, rấт khó tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau?

Đáp:



diemchau:

Ở các loài sinh sản hữu tính, do số lượng các loại giao tử tạo ra Ɩà rấт lớn, sự phân li, trao đổi chéo trong giảm phân đã tạo ra vô số các loại giao tử, sau đó quá trình tổ hợp các loại giao tử tạo thành hợp tử trong thụ tinh đã Ɩàm xuất hiện vô số kiểu gen khác nhau, vì ѵậყ rấт khó để tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau.

diemchau:

Ở các loài sinh sản hữu tính, do số lượng các loại giao tử tạo ra Ɩà rấт lớn, sự phân li, trao đổi chéo trong giảm phân đã tạo ra vô số các loại giao tử, sau đó quá trình tổ hợp các loại giao tử tạo thành hợp tử trong thụ tinh đã Ɩàm xuất hiện vô số kiểu gen khác nhau, vì ѵậყ rấт khó để tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau.

diemchau:

Ở các loài sinh sản hữu tính, do số lượng các loại giao tử tạo ra Ɩà rấт lớn, sự phân li, trao đổi chéo trong giảm phân đã tạo ra vô số các loại giao tử, sau đó quá trình tổ hợp các loại giao tử tạo thành hợp tử trong thụ tinh đã Ɩàm xuất hiện vô số kiểu gen khác nhau, vì ѵậყ rấт khó để tìm thấy 2 cá thể giống hệt nhau.

Mục lục

  • 1 Vi khuẩn và vi khuẩn cổ
  • 2 Thực vật
    • 2.1 Thực vật có hoa
    • 2.2 Dương xỉ
    • 2.3 Các loài rêu
  • 3 Các loài nấm
  • 4 Động vật
    • 4.1 Các loài côn trùng
    • 4.2 Các loài động vật có vú
      • 4.2.1 Động vật có vú mang nhau thai
        • 4.2.1.1 Giống đực
        • 4.2.1.2 Giống cái
        • 4.2.1.3 Thai kỳ
        • 4.2.1.4 Sự sinh nở
      • 4.2.2 Động vật đơn huyệt
      • 4.2.3 Thú có túi
    • 4.3
  • 5 Chú thích
  • 6 Tham khảo
  • 7 Đường dẫn ngoài

Vi khuẩn và vi khuẩn cổSửa đổi

Ba quá trình riêng biệt ở sinh vật nhân sơ mà được xem như là tương tự với nguồn gốc và chức năng của giảm phân: 1) Sự chuyển đổi của vi khuẩn có liên quan đến sự kết hợp DNA ở ngoài vào nhiễm sắc thể của vi khuẩn, 2) Sự kết hợp của vi khuẩn là sự chuyển giao plasmid của DNA giữa các vi khuẩn, nhưng plasmid hiếm khi kết hợp vào nhiễm sắc thể của vi khuẩn, 3) Chuyển gen và trao đổi di truyền giữa các vi khuẩn cổ.

Sự chuyển đổi của vi khuẩn có liên quan đến sự tái tổ hợp vật chất di truyền và chức năng của nó chủ yếu là kết hợp với việc sửa đổi DNA. Sự chuyển đổi của vi khuẩn là một quá trình phức tạp được mã hóa bởi rất nhiều gen của vi khuẩn, và là sự thích nghi của vi khuẩn cho việc chuyển giao DNA.[3][6] Quá trình này xảy ra tự nhiên ở ít nhất 40 chủng loài vi khuẩn.[8] Với một vi khuẩn, để ràng buộc, kết hợp, và tái tổ hợp DNA ngoại sinh vào nhiễm sắc thể của nó, nó phải tiến vào một trạng thái sinh lý đặc biệt gọi là tải nạp (competence) (xem Tải nạp tự nhiên. Sinh sản hữu tính ở những sinh vật nhân chuẩn đơn bào đầu tiên có thể đã tiến hóa từ sự chuyển đổi của vi khuẩn,[9] Hay từ quá trình tương tự ở vi khuẩn cổ (xem bên dưới).

Trái lại, sự kết hợp của vi khuẩn là một hình thức chuyển giao trực tiếp DNA giữa hai vi khuẩn thông qua một cơ quan phụ là lông kết hợp.[10] Sự kết hợp của vi khuẩn được điều khiển bởi những gen plasmid, đã thích ứng với việc phát tán những bản sao của plasmid giữa các vi khuẩn. Sự sáp nhập không thường xuyên của một plasmid vào một nhiễm sắc thể của vi khuẩn chủ, và sự chuyển giao một phần của nhiễm sắc thể của vi khuẩn chủ ngay sau đó có vẻ như không phải là sự thích nghi của vi khuẩn.[3][11]

Sự tiếp xúc của những chủng loài vi khuẩn dạng cổ ưa nhiệt độ cao thuộc chi Sulfolobus với các điều kiện làm tổn thương DNA gây ra sự tập hợp tế bào, được kèm theo bởi sự trao đổi dấu hiệu di truyền ở tần suất cao.[12][13] Ajon et al.[13] đưa ra giả thiết rằng sự tập hợp tế bào này giúp tăng cường khả năng sửa chữa DNA tùy theo chủng loài cụ thể bằng sự tái tổ hợp tương đồng. Sự chuyển giao DNA ở chi Sulfolobus có thể là một hình thức tương tác hữu tính ban đầu tương tự như sự chuyển đổi hệ thống ở vi khuẩn mà đã được nghiên cứu kỹ, và cũng có liên quan đến sự chuyển giao DNA tùy theo chủng loài cụ thể, dẫn đến sự tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa các thương tổn DNA.