Tại sao gọi là tử tuất

Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

1. Luật sư tư vấn chế độ tử tuất

Trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, bên cạnh các chế độ như chế độ thai sản, chế độ ốm đau, chế độ tai nạn lao động, chế độ hưu trí thì chế độ tử tuất cũng là chế độ nhận được nhiều sự quan tâm của người lao động và thân nhân của họ. Chế độ tử tuất chỉ phát sinh khi người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người đang hưởng chế độ hưu trí chết và đáp ứng được các quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện hưởng loại chế độ này.

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp do chưa nắm bắt được các quy định của pháp luật về vấn đề này dẫn đến ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân và gia đình. Do đó, việc hiểu rõ được các quy định liên quan đến chế độ tử tuất là vấn đề quan trọng và cần thiết mà mối cá nhân cần trang bị cho mình.

Để được tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan đến chế độ tử tuất quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 1900.6169 để được luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật bảo hiểm của chúng tôi hỗ trợ tư vấn.

2. Chế độ tử tuất với người đang hưởng chế độ hưu trí

Câu hỏi: Anh chị làm trong nghề nắm rõ luật nên làm rõ giúp em 3 câu hỏi về chế độ tử tuất như sau: Bố em Bộ đội về hưu, đang hưởng lương hưu, thương binh hạng 2/4; chất độc da cam và đã mất ngày 31/05/2016 (hưởng thọ 76 tuổi). Vậy gia đình sẽ được hưởng những chế độ gì

Cụ thể mẹ em là cán bộ đang hưởng lương hưu, vậy có được hưởng thêm chế độ gì từ bố em không? Bố em mất vào 31/5/2016 thì có được lĩnh lương tháng 5 và tháng 6 không?

 Mức trợ cấp tuất một lần: Bố em bộ đội về hưu thì được hưởng như thế nào? Hay là nhận luôn mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng? ( Điều 66) Trợ cấp mai táng được bao nhiêu ? nêu tham điều 77 (Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung tại Huyện A = vùng III). Xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn đưa ra thì Bố bạn đang thuộc đối tượng hưởng lương hưu nhưng tính tới thời điểm 31/5/2016 bố mất thì sẽ không còn được hưởng lương hưu trí nữa mà thay vào đó sẽ hưởng chế độ tử tuất. Cụ thể:

+ Đối với trợ cấp mai táng: Theo quy định khi bố bạn mất thì sẽ được mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bố bạn mất.

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

+Trợ cấp tuất hàng tháng:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Như vậy, theo quy định trên do bố bạn đang hưởng hưu trí mà mất nên thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng háng và thân nhân trong gia đình là những người được nhận chế độ này. Riêng đối với mẹ bạn, việc đang hưởng lương hưu không ảnh hưởng tới nhận trợ cấp hàng tháng nhưng luật đã quy định vợ (mẹ bạn) muốn nhận trợ cấp này thì phải không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức lương cơ sở. Do đó, đối chiếu với trường hợp mẹ bạn thì do mức lương hưu hàng tháng cao hơn mức lương cơ sở nên sẽ không thuộc đối tượng được nhận tuất hàng tháng từ bố bạn.

Đồng thời, do bạn cũng không cung cấp đầy đủ thông tin về các thành viên trong gia đình. Nên bạn sẽ phải tự đối chiếu các quy định tại khoản 2 Điều 67 trên vào gia đình xem có thành viên nào thuộc đối tượng thân nhân được nhận tuất hàng tháng hay không. Trường hợp, không có thân nhân nào đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng thì sẽ được nhận trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp như sau:

Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Thời điểm, bố bạn mất 31/5/2016 thì tháng liên kề sau đó trở đi sẽ không còn hưởng lương hưu nữa. Cụ thể, bắt đầu sang tháng sau tức tháng 6 và tháng 7 về sau thì gia đình bạn sẽ nhận là chế độ tử tuất.

>> Tư vấn thắc mắc chế độ tử tuất, gọi: 1900.6169

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Lao động nữ về hưu năm nào có lợi hơn?

Chào Luật sư ạ. Cháu muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp về Bảo hiểm xã hội. Cụ thể là về vấn đề tiền lương hưu trí. Mẹ cháu là giáo viên mầm non. Đến tháng 5 năm 2018 thì mẹ cháu nghỉ hưu nhưng tính đến thời điểm đó mới đóng được 23 năm 5 tháng bảo hiểm, chưa đủ đển hưởng 75%. Cháu đọc những văn bản mới về luật bảo hiểm xã hội thì thấy nếu người lao động nghỉ hưu trước ngày 1/1/2018 thì cách tính vẫn giữ như cũ, còn nếu nghỉ sau 1/1/2018 thì sẽ tính theo cách mới. cháu nhờ Luật sư tư vấn giúp cháu xem mẹ cháu nên nghỉ trước hay sau 1/1/2018 thì sẽ có lợi hơn ạ. Mong Luật sư giải đáp sớm giúp cháu. Cháu xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:

>> Cách tính lương hưu trước 2018 và sau 2018 cái nào có lợi?

Về hưu năm 2017, NLĐ nữ được tính lương hưu như sau:

+ 15 năm đóng BHXH  = 45%

+  mỗi năm đóng tiếp cộng thêm 3%

Về hưu năm 2018, NLĐ nữ được tính lương hưu như sau:

+ 15 năm đóng BHXH =45%

+ mỗi năm tiếp theo cộng thêm  2%

Vì anh/chị không đề cập tới độ tuổi của người mẹ nên chúng tôi không thể tính cụ thể trường hợp này. Anh/chị tham khảo quy định trên để tính mức hưởng hưu người mẹ.

Không như chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mỗi loại trợ cấp của chế độ tử tuất sẽ có đối tượng hưởng cũng như điều kiện hưởng khác nhau. Cụ thể:

Trợ cấp mai táng

Đối tượng hưởng trợ cấp mai táng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người lao động chết, người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng.

Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng

Cũng theo quy định này, không phải người lao động nào chết thì người lo mai táng cũng được nhận trợ cấp mai táng mà trợ cấp mai táng chỉ áp dụng với:

- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc đang bảo lưu thời gian đóng mà đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.

Lưu ý: Những lao động nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

Mức hưởng trợ cấp mai táng

Khoản 2 Điều này nêu rõ:

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

Hiện nay mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng. Nếu người lao động chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 x 1,49 triệu đồng = 14,9 triệu đồng.
 

 

Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Căn cứ khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Lưu ý:

Ngoại trừ con thì những thân nhân khác phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp ưu đãi người có công).

Hiện tại, mức thu nhập phải thấp hơn 1,49 triệu đồng/tháng. 

Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài việc đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng thì người lao động còn phải thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể:

- Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng

Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu:

Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Hiện tại, mức trợ cấp tuất hàng tháng cho mỗi thân nhân bằng 50% x 1.490.000 đồng/tháng = 745.000 đồng/tháng; với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng bằng 70% x 1.490.000 đồng/tháng = 1.043.000 đồng/tháng.

Lưu ý:

- Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.

- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.
 

Cách tính chế độ tử tuất (Ảnh minh họa)
 

Trợ cấp tuất một lần

Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần

Tương tự trợ cấp tuất hàng tháng, khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội quy định, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động thuộc một trong các trường hợp:

- Người lao động chết không thuộc các trường hợp để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng lại không có thân nhân đủ điều kiện hưởng;

- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.

Xem thêm: Hướng dẫn phân chia di sản thừa kế

Mức trợ cấp tuất một lần

Mức trợ cấp tuất 1 lần được quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

* Đối với thân nhân của người đang tham gia BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH:
 

Mức trợ cấp tuất 1 lần

=

1,5 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH trước 2014

+

2 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH sau 2014

Lưu ý:

- Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

- Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 - 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 - 11 tháng được tính là 01 năm. Trường hợp tính đến trước 01/01/2014, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ 01/01/2014.

* Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:
 

Mức trợ cấp tuất 1 lần

=

48 x Lương hưu

-

0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu

Lưu ý: Mức trợ cấp tuất 1 lần thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Trên đây là chi tiết đối tượng, điều kiện và mức hưởng chế độ tử tuất 2022. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích với nhiều lao động.

>> Thủ tục hưởng chế độ tử tuất mới nhất