→ Dựa vào quan hệ đặc điểm tính chất - Người nông dân thường mặc áo nâu, người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc. Show - Nông thôn: người sống ở nông thôn. - Thị thành: người sống ở thị thành. → Dựa vào quan hệ giữa vật chứa đựng (nông thôn, thành thị) với vật bị chứa đựng (những người sống ở nông thôn và thành thị). Dưới đây là bài soạn: Hoán dụ trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2. Những câu hỏi, bài tập sẽ được trình bày ngắn gọn, cô đọng và súc tích. Ngoài ra, bài soạn còn có thêm phần mở rộng. Mời các em học sinh tham khảo. Từ khóa tìm kiếm: Ngữ văn 6 soạn bài Hoán dụ , bài soạn văn Hoán dụ ngắn nhất, hướng dẫn học bài Hoán dụ , Để học tốt ngữ văn lớp 6, soạn văn trang 82 ngữ văn 6 tập 2. Qua phần Soạn bài Hoán dụ dưới đây, các em không chỉ có thêm những gợi ý chi tiết cho những câu hỏi tìm hiểu trong SGK mà còn nắm vững được khái niệm hoán dụ và những kiểu hoán dụ thường gặp. Các em hãy cùng tham khảo để giúp cho việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp được hiệu quả nhé. Bài viết liên quan
HOT Soạn văn lớp 6 đầy đủ, chi tiết Cùng với các phép nhân hóa, so sánh, ẩn dụ các em đã học, phép hoán dụ cũng là một trong số các biện pháp nghệ thuật giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nói đến trong câu. Tuy nhiên, kiến thức về hoán dụ khá phức tạp và rất dễ nhầm lẫn, vậy nên các em cần soạn bài Hoán dụ thật cẩn thận trước khi đến lớp. Tài liệu soạn văn lớp 6 của chúng tôi đã tóm tắt phần lý thuyết bài học kết hợp với việc gợi ý giải các bài tập sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập 2 nên các em vừa có thể củng cố kiến thức vừa biết cách làm bài một cách dễ dàng. 1. Soạn bài Soạn bài Hoán dụ, ngắn 1Câu 1: Gợi ý - Lớp học im lặng và trang nghiêm lạ thường. Thầy Ha-men phát từ mẫu cho cả lớp - Không khí lớp học có thay đổi như thế nào? - Phrang bị gọi lên đọc nhưng ấp úng thầy có trách móc không? Lớp học có thay đổi gì về cảm xúc không? VnDoc xin giới thiệu tới các bạn bài Lý thuyết Ngữ văn 6: Hoán dụ bao gồm hai phần lý thuyết và bài tập vận dụng được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 6. A. Nội dung bài Hoán dụ- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Hoán dụ gồm có 4 kiểu thường gặp: + Lấy một bộ phận để gọi toàn thể Ví dụ: Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đời Một khối óc lớn đã ngừng sống. Hình ảnh hoán dụ ở đây là chỉ cả con người của Bác Hồ - vị lãnh tụ, cha già kính yêu của chúng ta. + Lấy một vật chứa đựng để gọi 1 vật bị chứa đựng Ví dụ: Vì sao trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh Hình ảnh hoán dụ ở đây đó là trái đất hoán dụ cho hình ảnh nhân loại. + Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật Ví dụ: Sen tàn, cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân. Hình ảnh hoán dụ ở đây là sen tức chỉ mùa hạ, cúc tức chỉ mùa thu. + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. Ví dụ: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Hoán dụ ở đây là chỉ ra sự đơn lẻ không đoàn kết, một là số lẻ ít và 3 là chỉ số lượng nhiều. Tức là một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm. - Phân biệt hoán dụ với ẩn dụ: Giống nhau Đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên các sự vật, hiện tượng khác Khác nhau Ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng, giống nhau Hoán dụ: Dựa vào quan hệ tiệm cận, đi đôi. Cụ thể: - Bộ phận – toàn thể - Vật chứa đựng – vật bị chứa đựng - Dấu hiệu của sự vật – sự vật - Cụ thể - trừu tượng B. Bài tập bài Hoán dụBài 1: Tìm và phân tích phép hoán dụ trong những câu sau a. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) b. Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. (Đồng chí – Chính Hữu) c. Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên (Tố Hữu) Gợi ý:
- Áo nâu: chỉ người nông dân - Áo xanh: chỉ người công nhân - Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn - Thành thị: chỉ những người sống ở thành thị. Câu thơ nói lên sự thống nhất, sự đoàn kết quyết tâm đứng lên đấu tranh giành lại độc lập của dân tộc ta. Đó là sự đoàn kết từ người ở nông thôn đến người ở thành thị, của tất cả các tầng lớp nhân dân, từ những người nông dân đến những người công nhân. Bài 2: Tìm và phân tích phép hoán dụ trong câu thơ sau a. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân (Viếng lăng Bác – Viễn Phương) b. Từ hồi về thành phố Quen ánh điện, cửa gương Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường (Ánh trăng – Nguyễn Duy) Gợi ý:
Bài 3: Tìm phép hoán dụ trong những câu thơ sau và nêu tác dụng nghệ thuật của phép hoán dụ đối với các câu ca dao, câu thơ trên a. Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Việt Bắc – Tố Hữu) b. Mồ hôi mà đổ xuống đồng Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương (Giọt mồ hôi – Thanh Tịnh) Gợi ý:
- Tác dụng nghệ thuật: Chỉ người dân Việt Bắc vẫn mặc tấm áo chàm đơn sơ, bình dị. Màu áo chàm vừa mang vẻ đẹp mộc mạc, bền bỉ, khó phai như tấm lòng người dân Việt Bắc thủy chung, sâu nặng. Câu thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và tình cảm sâu nặng của người dân Việt Bắc dành cho cán bộ về xuôi.
- Tác dụng nghệ thuật: ca ngợi sức mạnh của lao động, chỉ có lao động nặng nhọc, vất vả mới giúp chúng ta có một cuộc sống đầy đủ và ấm no hơn. Đồng thời khích lệ tinh thần lao động của con người góp sức phát triển kinh tế đất nước. C. Trắc nghiệm bài Hoán dụCâu 1: "Vì sao Trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh". Hai câu thơ trên sử dụng phép hoán dụ kiểu nào?
Câu 2: Câu thơ “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen” thuộc kiểu hoán dụ nào?
Câu 3: Hoán dụ là gì?
Câu 4: Câu thơ sau sử dụng phép hoán dụ nào? Một trái tim lớn lao đã giã từ cuộc đời Một khối óc lớn đã ngừng sống
Câu 5: Trong những trường hợp sau, trường hợp nào không dùng phép hoán dụ?
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Câu 6: Câu “Vì lợi ích mười năm trồng cây / Vì lợi ích trăm năm trồng người” sử dụng phép hoán dụ nào?
Câu 7: Hai câu thơ dưới đây thuộc kiểu hoán dụ nào? Vì sao? Trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
Câu 8: Trong câu ca dao, từ “mồ hôi” hoán dụ cho sự vật gì: Mồ hôi mà đổ xuống đồng Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
Câu 9: Trong những câu sau, câu nào không sử dụng phép hoán dụ?
Câu 10: Có mấy kiểu hoán dụ cơ bản?
Câu 11: Trong câu “Nó là chân sút cừ của đội bóng” từ “chân sút cừ” sử dụng biện pháp ẩn dụ nào?
Câu 12: Phép hoán dụ khác phép so sánh ở đâu?
Câu 13: Mồ hôi mà đổ xuống đồng - Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương. Từ "Mồ hôi" trong câu ca dao trên được sử dụng để hoán dụ cho
Đáp án 1 - D2 - A3 - C4 - A5 - C6 - D7 - D8 - D9 - C10 - A11 - B12 - D13 - A ------ Với nội dung bài Hoán dụ các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức khái niệm về hoán dụ, các loại hoán dụ thường gặp trong văn bản... Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài lý thuyết Ngữ văn 6: Hoán dụ cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Trắc nghiệm Ngữ văn 6, Soạn văn 6 siêu ngắn. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo. |