So sánh xe xpander và innova năm 2024

Ở phân khúc MPV, Mitsubishi Xpander có lợi thế về ngoại hình đẹp mắt, khoẻ khoắn, trong khi đó, Toyota Innova được đánh giá cao về sự tiện nghi, thiết kế rộng rãi. Với hai chiếc xe này, đâu sẽ là lựa chọn tối ưu của gia đình bạn?

So sánh xe xpander và innova năm 2024

Về doanh số

Kết thúc năm 2020, Xpander vẫn chiếm được ưu thế ở thị phần phân khúc MPV khi năm vừa qua, Mitsubishi Việt Nam bán được 16.844 chiếc xe Xpander, trong đó có 15.954 xe nhập khẩu nguyên chiếc (CBU) và 890 xe lắp ráp trong nước với linh kiện nhập khẩu (CKD).

So với năm 2019, doanh số xe Xpander 2020 giảm 16,19% (doanh số năm 2019 là 20.098 xe). Mẫu xe này hiện đứng hạng 5 trong top xe bán chạy nhất Việt Nam năm 2020 (năm 2019 đứng thứ 2 toàn thị trường), xếp sau những mẫu xe gồm Toyota Vios, Hyundai Accent, VinFast Fadil và Hyundai Grand i10.

So sánh xe xpander và innova năm 2024
Mẫu xe Mitsubishi Xpander có doanh số bán hàng vượt trội trong phân khúc MPV. Ảnh: Misubishi Motors

Mặc dù vậy, so với đối thủ cùng phân khúc Toyota Innova thì Xpander vẫn chiếm ưu thế về doanh số bán hàng, khi cả năm 2020 là 5.423 xe, đứng thứ 2 trong phân khúc MPV. Tuy nhiên so với năm 2019 (doanh số 12.164 xe bán ra), thì doanh số xe Innova 2020 giảm mạnh lên tới 55,41%.

So sánh xe xpander và innova năm 2024
Trong năm 2020, Toyota Innova có doanh số bán hàng thấp hơn Xpander. Ảnh: Toyota Việt Nam

Mặc dù doanh số bán hàng thấp hơn Xpander, nhưng theo các chuyên gia về ôtô, vừa qua, Toyota Innova đã trải qua đợt nâng cấp mới, bổ sung thêm nhiều trang bị hấp dẫn.

Về giá bán

Toyota Innova 2.0E số sàn đang được bán với giá là 771.000.000 đồng; Toyota Innova 2.0G số tự động có giá 847.000.000 đồng, trong khi đó Toyota Innova 2.0V 7 chỗ có giá 971.000.000 đồng.

So với đối thủ của mình, Xpander đang có lợi thế về giá bán hơn Toyota Innova khi phiên bản 1.5 AT, số tự động có giá bán 620.000.000 đồng, còn Xpander 1.5 MT, số sàn, được bán với giá 550.000.000 đồng. Dù giá bán cao hơn Xpander, song ở phiên bản cao cấp nhất của Innova 2.0V được trang bị thêm nhiều tiện ích như điều hoà tự động, ghế lái chỉnh điện, cảm biến góc, túi khí.

Về thiết kế

Xpander 2020 được thiết kế lại mặt ca-lăng với hai thanh ở lưới tản nhiệt thay vì ba thanh như bản tiền nhiệm, giống trên Outlander và Attrage mới ra mắt gần đây, hệ thống đèn chiếu sáng dạng Bi-LED.

Xpander 2020 còn trang bị màn hình cảm ứng thông tin giải trí 7 inch, hỗ trợ kết nối Apple CarPlay và Android Auto. Điều hòa chỉnh tay, camera lùi, chìa khóa thông minh, khởi động bằng nút bấm.

So sánh xe xpander và innova năm 2024
Xpander có thiết kế đẹp mắt. Ảnh Misubishi Motors

Mặc dù thiết kế của Xpander 2020 được đánh giá cao, tuy nhiên, theo giới chuyên môn có một điều hơi đáng tiếc là thiết kế phanh tay, bộ phận vốn bị nhiều khách hàng đánh giá là hơi to và vướng chưa được tinh chỉnh nhỏ hơn.

Trong khi đó, Toyota Innova 2020 cũng được đánh giá có thiết kế khá nổi bật với lưới tản nhiệt hai thanh bản rộng liền mạch với cụm đèn trước vuốt dài, hốc gió của xe được mở rộng, hình lục giác hầm hố.

So sánh xe xpander và innova năm 2024
Toyota Innova 2020 có thiết kế được đánh giá nổi bật, với hốc xe được mở rộng. Ảnh: Toyota Việt Nam

Xpander 2020 có kích thước tổng thể dài 4.475 mm, rộng 1.750 mm, cao 1.730 mm, chiều dài cơ sở 2.775 mm - kích thước này khá nhỏ gọn, phù hợp di chuyển trong thành phố. Trong khi đó, Innova 2020 có dáng xe dài, đường nét mềm mại, với kích thước lần lượt là 4.735 x 1.830 x 1.795 mm.

Về nội thất và tiện nghi

Cả Xpander và Innova đều được trang bị tay lái bọc da, khởi động bằng nút bấm, tích hợp nút bấm điều chỉnh âm thanh, màn hình đa thông tin hiển thị màu, gương chiếu hậu chống chói.

Innova được đánh giá cao hơn Xpander vì có chiều dài cơ sở 2.750 mm, rộng rãi và thông thoáng hơn Xpander, trong khi đó, Xpander có chiều dài cơ sở chỉ 2.275 mm.

So sánh xe xpander và innova năm 2024
Nội thất của Xpander: Ảnh: Misubishi Motors
So sánh xe xpander và innova năm 2024
Nội thất của Toyota Innova. Ảnh: Toyota Việt Nam

Về tiện nghi, cả hai xe đều được kết nối USB/ Bluetooth, trang bị màn hình giải trí đa phương tiện loại cảm ứng.

Ở phiên bản Innova 2.0V còn được trang bị đầu DVD, cổng HDMI, điều khiển bằng giọng nói. Xpander không được sở hữu những tính năng này nhưng lại được hỗ trợ kết nối vệ tinh định vị.

Tầm tiền 650-680 triệu (không muốn vay thêm tiền), tôi phân vân giữa hai lựa chọn mua xe trên. (Đức Hải)

Tôi đang so sánh Innova 2017/2018 bản G, hoặc Venture, với Xpander bản AT và bản AT premium. Ngoài ra có thể tham khảo thêm Altis, Civic cũ đời 2017-2018.

Tôi biết so sánh như vậy là khập khiễng. Nhờ độc giả đã đi những loại xe này vui lòng góp ý cho tôi. Thông tin tôi cần: cảm giác lái, độ đầm chắc, cảm giác ngồi phía sau, chi phí sửa chữa... Chân thành cảm ơn.