So sánh sử giống và khác nhau giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

Sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và định lượng

  • 2019

Nghiên cứu là công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để tăng cường và cải thiện kho kiến ​​thức về một cái gì đó và một ai đó. Trong lĩnh vực tiếp thị, kinh doanh, xã hội học, tâm lý học, khoa học & công nghệ, kinh tế, v.v ... có hai cách tiến hành nghiên cứu tiêu chuẩn, đó là nghiên cứu định tính hoặc nghiên cứu định lượng. Trong khi nghiên cứu định tính dựa vào tường thuật bằng lời nói như dữ liệu nói hoặc viết, nghiên cứu định lượng sử dụng các quan sát logic hoặc thống kê để đưa ra kết luận.

Trong một nghiên cứu định tính, chỉ có một vài trường hợp không đại diện được sử dụng làm mẫu để phát triển sự hiểu biết ban đầu. Không giống như, nghiên cứu định lượng trong đó có đủ số lượng các trường hợp đại diện được xem xét để đề xuất một quá trình hành động cuối cùng.

Có một cuộc tranh luận không hồi kết, nghiên cứu nào tốt hơn nghiên cứu khác, vì vậy trong bài viết này, chúng ta sẽ làm sáng tỏ sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và định lượng.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhNghiên cứu định tínhNghiên cứu định lượng
Ý nghĩaNghiên cứu định tính là một phương pháp tìm hiểu phát triển sự hiểu biết về khoa học xã hội và con người, để tìm ra cách mọi người suy nghĩ và cảm nhận.Nghiên cứu định lượng là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tạo ra dữ liệu số và dữ kiện cứng, bằng cách sử dụng kỹ thuật thống kê, logic và toán học.
Thiên nhiênToàn diệnĐặc biệt
Tiếp cậnChủ quanMục tiêu
Loại nghiên cứuThăm dòKết luận
Lý luậnCảm ứngKhấu trừ
Lấy mẫuMục đíchNgẫu nhiên
Dữ liệuBằng lời nóiĐo lường được
Thắc mắcĐịnh hướng quy trìnhĐịnh hướng kết quả
Giả thuyếtTạoThử nghiệm
Các yếu tố phân tíchTừ ngữ, hình ảnh và đồ vậtDữ liệu số
Mục tiêuĐể tìm hiểu và khám phá những ý tưởng được sử dụng trong các quy trình đang diễn ra.Để kiểm tra mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa các biến.
Phương phápCác kỹ thuật phi cấu trúc như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, v.v.Các kỹ thuật có cấu trúc như khảo sát, bảng câu hỏi và quan sát.
Kết quảPhát triển sự hiểu biết ban đầuĐề xuất khóa học hành động cuối cùng

Định nghĩa nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính là một trong đó cung cấp cái nhìn sâu sắc và hiểu biết về thiết lập vấn đề. Đó là một phương pháp nghiên cứu khám phá không có cấu trúc, nghiên cứu các hiện tượng rất phức tạp không thể làm sáng tỏ với nghiên cứu định lượng. Mặc dù, nó tạo ra ý tưởng hoặc giả thuyết cho nghiên cứu định lượng sau này.

Nghiên cứu định tính được sử dụng để đạt được sự hiểu biết sâu sắc về hành vi, kinh nghiệm, thái độ, ý định và động lực của con người, trên cơ sở quan sát và giải thích, để tìm ra cách mọi người nghĩ và cảm nhận. Nó là một hình thức nghiên cứu trong đó nhà nghiên cứu cho trọng lượng hơn vào quan điểm của những người tham gia. Nghiên cứu trường hợp, lý thuyết có căn cứ, dân tộc học, lịch sử và hiện tượng học là các loại nghiên cứu định tính.

Định nghĩa nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng là một hình thức nghiên cứu dựa trên các phương pháp của khoa học tự nhiên, tạo ra dữ liệu số và các sự kiện khó. Nó nhằm mục đích thiết lập mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa hai biến bằng cách sử dụng các phương pháp toán học, tính toán và thống kê. Nghiên cứu này còn được gọi là nghiên cứu thực nghiệm vì nó có thể được đo lường chính xác và chính xác.

Dữ liệu được thu thập bởi nhà nghiên cứu có thể được chia thành các loại hoặc xếp hạng, hoặc nó có thể được đo bằng các đơn vị đo lường. Đồ thị và bảng dữ liệu thô có thể được xây dựng với sự trợ giúp nghiên cứu định lượng, giúp nhà nghiên cứu dễ dàng phân tích kết quả hơn.

Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính là gì?

Nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là cách tiếp cận nhằm mục đích thăm dò, mô tả và giải thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức và động cơ thúc đẩy. Phương pháp này có thể hướng chúng ta đến việc xây dựng giả thuyết và cách giải thích vấn đề. Thường thì phương pháp nghiên cứu định tính sẽ được dùng để trả lời cho câu hỏi “Như thế nào”, “ Tại sao” hoặc “Cái gì”

Đặc trưng cơ bản của nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính có một số điểm đặc trưng như sau:

  • Nghiên cứu định tính liên quan trực tiếp đến mô tả và giải thích cho nên sẽ có yếu tố chủ quan của người nghiên cứu.
  • Mục đích chính của nghiên cứu định tính là trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu thông qua các dữ liệu có ý nghĩa giải thích và chứng minh cho kết quả mà người nghiên cứu tìm ra. Những kết quả này được mô tả bằng chữ, không được chứng thực dưới mô hình kinh tế lượng hay mô hình toán.
  • Nghiên cứu định tính thực chất là được dùng để trả lời các câu hỏi mà phương pháp nghiên cứu định lượng chưa thể trả lời được. Từ đó mở ra hướng nghiên cứu khoa học mới và cũng là một thách thức cho các nhà khoa học khi sử dụng phương pháp này.
  • Mặc dù cách để thực hiện phương pháp này không quá khó nhưng để phân tích chính xác thì lại đòi hỏi trình độ cũng như chuyên môn của người nghiên cứu cực kỳ cao bởi nó phụ thuộc rất lớn và năng lực tư duy và lý luận.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng thường được áp dụng trong khoa học xã hội với các bộ môn như tâm lý học, kinh tế học, xã hội học, tiếp thị, y tế,…

Nghiên cứu định lượng là gì?

Nghiên cứu định lượng hay còn được biết đến với tên gọi Quantitative research là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Nghiên cứu định lượng thường được áp dụng đối với các hiện tượng có thể diễn tả hoặc quy đổi bằng số.

Nói cách khác thì nghiên cứu định lượng chính là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau.

Đặc trưng cơ bản của nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu và định lượng đều có những điểm đặc trưng riêng. Dưới đây là một số đặc trưng cơ bản của nghiên cứu định lượng:

  • Nghiên cứu định lượng sẽ liên quan đến lượng và số còn nghiên cứu định tính thì liên quan chủ yếu đến chất và mô tả.
  • Mục đích chính của nghiên cứu định lượng là để đo lường, kiểm tra sự liên quan giữa các biến số và được thể hiện dưới dạng số đo, thống kê.
  • Phương pháp nghiên cứu này bắt buộc phải sử dụng các mô hình kinh tế lượng và mô hình toán.
  • Nghiên cứu định lượng thường được dùng để tổng quát hóa kết quả nghiên cứu thông qua các phân phối ngẫu nhiên và lấy mẫu đại diện.
  • Đối với một số biến số có bản chất là định tính (không đếm được) thì việc để có thể thực hiện nghiên cứu định lượng phải lượng hóa biến số.

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa về Nghiên cứu Định tính
  • Định nghĩa về Nghiên cứu Định lượng
  • Sự khác biệt chính giữa nghiên cứu định tính và định lượng
  • Video: Nghiên cứu định lượng Vs Định tính
  • Phần kết luận

Nghiên cứu là công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để tăng và củng cố kho kiến ​​thức về điều gì đó và ai đó. Trong lĩnh vực tiếp thị, kinh doanh, xã hội học, tâm lý học, khoa học & công nghệ, kinh tế học, v.v., có hai cách tiêu chuẩn để tiến hành nghiên cứu, tức lànghiên cứu định tính hoặc nghiên cứu định lượng. Trong khi nghiên cứu định tính dựa vào tường thuật bằng lời nói như dữ liệu nói hoặc viết, nghiên cứu định lượng sử dụng các quan sát logic hoặc thống kê để rút ra kết luận.

Trong một nghiên cứu định tính, chỉ có một số trường hợp không đại diện được sử dụng làm mẫu để phát triển sự hiểu biết ban đầu. Không giống như nghiên cứu định lượng, trong đó xem xét một số trường hợp đại diện đủ để đưa ra phương pháp hành động cuối cùng.


Có một cuộc tranh luận không hồi kết về nghiên cứu nào tốt hơn nghiên cứu nào, vì vậy trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm sáng tỏ sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và định lượng.

1. Phương pháp nghiên cứu định tính

1.1. Nghiên cứu định tính là gì?

Phương pháp nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu thường sử dụng để thăm dò, tìm hiểu ý kiến, quan điểm nhằm tìm ra insight các vấn đề. Ngoài ra, phương pháp này còn có thể được sử dụng để phát hiện các xu hướng của khách hàng trong tương lai.

Nghiên cứu định tính giúp tìm ra insight khách hàng

Những phương thức thu thập dữ liệu của nghiên cứu định tính khá đa dạng và thường không có một cấu trúc cụ thể như nghiên cứu định lượng. Một số phương pháp có thể kể đến như focus group, phỏng vấn cá nhân và quan sát. Mẫu của phương pháp này thường nhỏ và được lựa chọn kỹ hơn.

Nghiên cứu định tính thường tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách tự nhiên nhất, nhằm đảm bảo những hành vi, ý kiến, quan điểm mà đối tượng nghiên cứu đưa ra sẽ khách quan và chính xác nhất.

Nghiên cứu định tính thường trả lời câu hỏi “như thế nào” và “tại sao” về một hiện tượng, hành vi,… Ví dụ điển hình như phương pháp phỏng vấn cá nhân, người phỏng vấn sẽ đặt những câu hỏi mở để người trả lời có thể thoải mái đưa ra những quan điểm của mình, qua đó có thể thu thập được những thông tin đa dạng, thậm chí chưa bao giờ nghĩ tới.

1.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định tính

Nghiên cứu định tính đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt. Những nhà nghiên cứu không thể chỉ dựa vào những dữ liệu thô thu được từ cuộc khảo sát để viết báo cáo, hoặc đưa ra kết luận. Rất nhiều phương pháp và kỹ thuật phân tích cần được sử dụng để giải mã những dữ liệu này, như:

1.2.1. Lý thuyết nội dung (Content theory – CT)

Dùng để giải thích tại sao nhu cầu của con người thay đổi theo thời gian? Đâu là những yếu tố thúc đẩy hành vi con người? Động lực để con người thực hiện một hành động là gì? (Thuyết về tháp nhu cầu Maslow, thuyết X thuyết Y,…)

1.2.2. Lý thuyết nền tảng (Grounded theory – GT)

Đây là một phương pháp quy nạp cung cấp một quy trình để thu thập, tổng hợp, phân tích và khái niệm hóa dữ liệu định tính cho mục đích xây dựng lý thuyết.

1.2.3. Phân tích theo chủ đề đề (Thematic analysis – TA)

Phân tích theo chủ đề là một trong những hình thức phân tích phổ biến nhất trong nghiên cứu định tính, được đánh giá là phương pháp phân tích linh hoạt bởi nó cho phép linh hoạt lựa chọn khung lý thuyết. Tuỳ vào từng phần hay từng chủ đề, nhà nghiên cứu có thể áp dụng bất kỳ lý thuyết nào. Thông qua tính linh hoạt này, phân tích theo chủ đề cho phép mô tả dữ liệu phong phú, chi tiết và phức tạp hơn.

1.2.4. Phân tích biện luận (Discourse analysis – DA)

Phân tích biện luận bao gồm nói chuyện và tương tác trực tiếp hoặc thông qua hình ảnh, biểu tượng và tài liệu để giải thích cách thức và ý nghĩa của những hành vi thu thập được.

1.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu định tính

Điểm mạnh và điểm yếu khi sử dụng nghiên cứu định tính

1.3.1. Ưu điểm

  • Vấn đề được nhìn nhận dưới góc nhìn của người trong cuộc: Việc người nghiên cứu đóng vai trò quan trọng sẽ giúp ta tìm hiểu rõ hơn những vấn đề mà nghiên cứu định lượng dễ bị bỏ qua. Nghiên cứu định tính giúp làm rõ được các yếu tố về hành vi, thái độ của đối tượng nghiên cứu.
  • Vì nghiên cứu định tính sử dụng các phương pháp nghiên cứu không cấu trúc nên tính linh hoạt rất cao.
  • Giúp phát hiện ra những thông tin hữu ích một cách nhanh chóng.
  • Thời gian tiến hành một dự án nghiên cứu định tính thường ngắn hơn và tốn ít chi phí hơn so với nghiên cứu định lượng.

1.3.2. Nhược điểm

  • Hạn chế về độ tin cậy của kết quả nghiên cứu: Vì những vấn đề liên quan đến chi phí và thời gian nên việc thiết kế một nghiên cứu định tính không thể có mẫu quy mô lớn và kết quả của nghiên cứu định tính mang rất nhiều tính chủ quan.
  • Thời gian cần thiết để thu thập và phân tích dữ liệu cho một lần nghiên cứu định tính khá dài và khó khăn. Thời gian trung bình của một cuộc khảo sát định tính thường kéo dài khoảng 30’, điều này có thể khiến cho đáp viên cảm thấy không thoải mái và chán nản. Thường người nghiên cứu phải nắm rõ về lĩnh vực nghiên cứu cũng như các kỹ thuật đào sâu, phân tích để thu được những thông tin chính xác, có giá trị nhất và không làm cho người khảo sát cảm thấy khó chịu.
  • Vì mang tính chủ quan nên việc khái quát hóa kết quả nghiên cứu lên tổng thể bị hạn chế.
    Tình minh bạch của nghiên cứu định tính thấp hơn nghiên cứu định lượng ví dụ đối với một số vấn đề nhạy cảm, nhà nghiên cứu sẽ giữ kín danh tính của người trả lời.

Nghiên cứu thị trường là gì? Những kiến thức cần biết về nghiên cứu thị trường

So sánh phương pháp định tính và định lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.97 KB, 10 trang )

Phương pháp nghiên cứu định lượng
Ngày nay, nghiên cứu định lượng thường được kết hợp với các khảo sát hoặc thí nghiệm và vẫn
được coi là nền tảng chính nghiên cứu để thu thập dữ liệu marketing. Các nghiên cứu chuẩn mực tập
trung nhiều vào việc sử dụng các câu hỏi tiêu chuẩn chính thức và các lựa chọn trả lời được xác định
trước trong các bảng khảo sát dành cho cá lớn người trả lời. Thông thường trong nghiên cứu định lượng,
các vấn đề, cơ hội nghiên cứu thông tin là cụ thể, được xác định rõ ràng và người quyết định, nhà nghiên
cứu đã đồng ý về nhu cầu thơng tin chính xác là gì. Phương pháp nghiên cứu định lượng liên quan trực
tiếp đến các thiết kế nghiên cứu mô tả và nhân quả hơn là các thiết kế khám phá. Thành công trong việc
thu thập dữ liệu chính là một chức năng của việc thiết kế, quản lý chính xác cơng cụ khảo sát hơn là các
kỹ năng giao tiếp và tương tác của người phỏng vấn hoặc người quan sát.
Mục tiêu chính của nghiên cứu định lượng là cung cấp các sự kiện cụ thể mà những người ra quyết
định có thể sử dụng để (1) đưa ra dự đốn chính xác về mối quan hệ giữa các yếu tố và hành vi thị
trường, (2) hiểu biết sâu sắc về các mối quan hệ đó và (3) xác minh hoặc xác thực các mối quan hệ hiện
có. Trong thực tiễn nghiên cứu định lượng, các nhà nghiên cứu được đào tạo tốt về phát triển xây dựng
mơ hình nghiên cứu, thang đo lường, thiết kế bảng câu hỏi, lấy mẫu và kỹ năng phân tích dữ liệu thống
kê. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu phải có một khả năng vững chắc để dịch các cấu trúc dữ liệu số thành
thơng tin tường thuật có ý nghĩa. Các vấn đề và độ tin cậy và tính hợp lệ của dữ liệu là mối quan tâm
chính yếu trong các quy trình nghiên cứu định lượng.
* Phương pháp nghiên cứu định tính
Trong thập kỷ qua, nghiên cứu định tính đã đề cập đến các nhà pháp nghiên cứu được lựa chọn sử
dụng trong các thiết kế nghiên - khám phá. Một trong những mục tiêu chính của nghiên cứu định .. đạt
được những hiểu biết sơ bộ về các vấn đề và cơ hội quyết, bề ngoài, các phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp một cái khoa học nhưng thông thường thiếu các yếu tố quan trọng của hệ thực sự.
Yếu tố/ đặc điểm
Mục đích/ mục tiêu
nghiên cứu
Loại nghiên cứu
Loại câu hỏi
Thời gian thực hiện
Tính đại diện


Phương pháp định tính
Khám phá và xác định những ý tưởng,
suy nghĩ, cảm xúc mới; Hiểu biết sơ
bộ về và hiểu biết ý tưởng và đối tượng
Thiết kế thăm dị thơng thường
Kết thúc mở, bán cấu trúc, khơng
cấu trúc, thăm dị sâu
Khung giờ tương đối ngắn

Kỹ năng của nhà
nghiên cứu

Mẫu nhỏ, giới hạn số người trả lời/ lấy
mẫu
Phân tích chủ quan,nội dung, diễn giải,
bán phân tích
Giao tiếp giữa các cá nhân, quan sát, kỹ
năng diễn giải

Tính tổng quát
của kết quả

Rất hạn chế; chỉ hiểu biết sơ bộ và hiểu
biết ban đầu

Dạng phân tích

Phương pháp định lượng
Xác nhận sự thật, ước tính,
mối quan hệ, dự đốn

Thiết kế nghiên cứu mơ tả và
nhân quả
Chủ yếu là có cấu trúc
Thơng thường khung giờ dài
hơn đáng kể
Mẫu lớn, thường đại diện tốt
cho quần thể mục tiêu
Thống kê, mơ tả, dự đốn nhân
quả và các mối quan hệ
Khoa học, quy trình thống kê
và kỹ năng dịch thuật; và một
số kỹ năng diễn giải chủ quan
Thường rất tốt;Suy luận về sự
thật, ước tính của các mối quan hệ

Nghiên cứu định tính có xu hướng tập trung vào việc thu thập lượng chi tiết của dữ liệu chính từ
các mẫu đối tượng tương đối nhỏ bằng cách hỏi các câu hỏi hoặc quan sát hành vi. Các nhà nghiên cứu
được đào tạo bài bản về giao tiếp và kỹ năng diễn giải giữa các cá nhân sử dụng các câu hỏi mở, cho


phép thăm dò sâu các đối tượng phản hồi ban đầu hoặc các kỹ thuật quan sát cụ thể cho phép phân tích
hành vi.
Trong hầu hết các trường hợp, dữ liệu định tính có thể được thu thập trong khoảng thời gian tương
đối ngắn, nhưng rất khó để tóm tắt hoặc định lượng cấu trúc dữ liệu thành các dạng hoặc số có ý nghĩa.
Phân tích dữ liệu thường được giới hạn trong nội dung rất chủ quan, diễn giải hoặc thủ tục bán phân
tích.
Trong số các yếu tố kích thước, định dạng không cấu trúc của các câu hỏi và cỡ mẫu nhỏ có xu
hướng hạn chế nghiêm trọng khả năng của nhà nghiên cứu để khái quát dữ liệu định tính cho các phân
khúc đối tượng lớn hơn. Tuy nhiên, dữ liệu định tính có những ứng dụng quan trọng trong việc giải
quyết và giải quyết các vấn đề, cơ hội kinh doanh, đặc biệt là trong các lĩnh vực khám phá ban đầu và

giải thích sơ bộ về thị trường hoặc hành vi của người tiêu dùng cũng như quy trình ra quyết định. Ví dụ:
Dữ liệu định tính có thể là vơ giá trong việc cung cấp cho những người ra quyết định và nhà nghiên cứu
những ý tưởng ban đầu về các vấn đề hoặc có bị cụ thể: Lý thuyết, mơ hình hoặc cấu trúc; Hoặc thiết kế
các phán - H, 18 mới, cụ thể. Tuy nhiên, các cấu trúc dữ liệu này thường khơng được sử dụng để đề xuất
một q trình hành động cuối cùng.
2.7 PHÂN LOẠI THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Hầu hết mục tiêu nghiên cứu có thể được thực hiện thơng qua các dạng thiết kế nghiên cứu khám
phá và kết luận. Thiết kế nghiên phá nhằm mục đích nghiên cứu để khám phá ra những vấn đề, nh ững
yếu tố. Thiết kế nghiên cứu kết luận nhằm mục đích thực hiện một nghiên cứu để khẳng định một vấn
đề, một giả định hay giả thuyết đã đặt ra (H.2.3).
Thiết kế nghiên cứu khám phá
Mục đích chính của nghiên cứu khám phá là hình thành một vấn đề điều tra hoặc phát triển các giả
thuyết từ quan điểm điều hành chính xác hơn. Sự nhấn mạnh chính trong nghiên cứu này là về việc
khám phá những ý tưởng và hiểu biết. Như vậy các thiết kế nghiên cứu khám phá (exploratory research
design) phù hợp với các nghiên cứu đó phải đủ linh hoạt để cung cấp cơ hội cho việc xem xét các khía
cạnh khác nhau của một vấn đề được nghiên cứu. Tính linh hoạt sẵn có trong thiết kế nghiên cứu là cần
thiết bởi vì vấn đề nghiên cứu, độ rộng xác định ban đầu được thu hẹp dần thành một vấn đề chính xác
hơn. Điều này có nghĩa là trong các nghiên cứu khám phá có thể có những thay đổi trong quy trình
nghiên cứu cho phù hợp với việc thu thập dữ liệu có liên quan. Ba phương pháp sau đây thường dùng
trong thiết kế nghiên cứu khám phá: (a) Khảo sát liên quan đến tài liệu; (b) Các khảo sát trải nghiệm và
(c) Kích thích sự thấu hiểu sâu sắc (insight-stimulating).
Một nhà sản xuất các loại áo sơ mi có doanh số đang suy giảm và cần phải biết các thiết kế mới
phải như thế nào. Trước khi quyết định thực hiện nghiên cứu sản phẩm mới, nhà sản xuất áo sơ mi phải
chắc chắn rằng các thiết kế sản phẩm là vấn đề thực sự chứ không phải do hệ thống phân phối, giá cả
hay nhân viên bán hàng. Một nghiên cứu khám phá là cần thiết trước khi tung ra một sản phẩm thử
nghiệm. Thiết kế nghiên cứu phải làm sao để doanh nghiệp có thể ra một quyết định xử lý vấn đề của họ
một cách nhanh chóng. Một dự án nghiên cứu để giải quyết điều này sẽ là một nghiên cứu đơn lẻ, đột
xuất hay cần nghiên cứu liên tục.
Trong trường hợp các vấn đề hoặc cơ hội chưa được xác định một cách rõ ràng thì nghiên cứu
khám phá là thích hợp, các phương pháp sẽ được "mở" với sự nhấn mạnh vào việc xác định vấn đề hay

giả thuyết chứ không phải giải quyết hoặc thử nghiệm chúng. Ở giai đoạn này, mức độ chính xác cao
khơng phải là yêu cầu hàng đầu. Việc thảo luận với các nhân viên bán hàng sẽ tìm ra vấn đề thực sự.
Ví dụ: Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với chất lượng dịch vụ của khách sạn
A, nhà nghiên cứu có thể phát triển các khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách


hàng từ phương diện lý thuyết. Tuy vậy, với sự thay đổi rất nhanh chóng của các yếu tố mơi trường,
công nghệ cũng như của khách hàng mà cơ sở lý thuyết trước đây có thể chưa bao hàm hết được. Chính
vì thế nhà nghiên cứu cần thực hiện một nghiên cứu khám phá, để phát hiện ra những yếu tố mới trong
thực tế ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng nhằm bổ sung vào mơ hình nghiên cứu của mình.
Những yếu tố này sau đó sẽ được kiểm định bằng nghiên cứu kết luận.
* Mục đích của nghiên cứu khám phá

o
o
o
o
o
o

Tạo một vấn đề hoặc xác định một vấn đề chính xác hơn.
Xác định các hướng hành động khác nhau.
Phát triển các giả thuyết.
Cô lập biến quan trọng và các mối quan hệ để kiểm tra thêm
Đạt được những hiểu biết để phát triển cách tiếp cận vấn đề.
Thiết lập các ưu tiên để nghiên cứu thêm.
* Các phương pháp nghiên cứu khám phá

• Khảo sát liên quan đến tài liệu: là phương pháp đơn giản nhất và hiệu quả của để xác định chính
xác vấn đề nghiên cứu, phát triển giả thuyết

• Khảo sát trải nghiệm (experience survey): Khảo sát những người đã có trải nghiệm đối với vấn
đề nghiên cứu.
• Phân tích “kích thích thấu hiểu” (analysis of insight-stimula Đặc biệt thích hợp ở những nơi có
rất ít kinh nghiệm để phun như một hướng dẫn nghiên cứu. Nghiên cứu nhóm tập trung, phỏng
vấn chuyên sâu, phương phá chuyên gia (focus group, deepth-interview, delphi).
2.7.2 Thiết kế nghiên cứu kết luận
Nghiên cứu kết luận (conclusive research) nhằm cung cấp thơng tín hữu ích trong việc đưa ra kết
luận hoặc ra quyết định. Nó có xu hướng định lượng về bản chất, nghĩa là ở dạng các con số có thể được
định lượng Và tóm tắt. Nó dựa vào cả dữ liệu thứ cấp, đặc biệt là cơ sở dữ liệu hiện có được phân tích
lại để làm sáng tỏ một vấn đề khác với vấn đề ban đầu mà chúng được tạo thành và nghiên cứu sơ cấp,
hoặc dữ liệu được thu thập cụ thế cho nghiên cứu hiện tại, Nghiên cứu kết luận có thể được chia thành
hai loại chính là (1) Nghiên cứu mơ tả hoặc thống kê, và (2) Nghiên cứu nhân quả,
Thiết kế nghiên cứu kết luận cung cấp một cách để xác minh và định lượng những hiểu biết thu
được từ nghiên cứu khám phá. Các kỹ thuật liên quan đến kết luận nghiên cứu được thiết kế đặc biệt để
hỗ trợ người quản lý xác định, đánh giá và chọn cách hành động tốt nhất để thực hiện trong một tình
huống nhất định. Các kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu kết luận trái ngược với nghiên cứu khám
phá vì chúng thường chính thức hơn và có cấu trúc. Hầu hết các kỹ thuật nghiên cứu kết luận đều dựa
trên các mẫu đại diện lớn và dữ liệu thu được thơng qua phân tích đinh. lượng. Nghiên cứu kết luận có
một số đặc điểm:

• Được áp dụng để tạo ra những phát hiện đó là thực hữu ích trong việc đạt được kết luận, quyết
định.
• Thường liên quan đến việc áp dụng các phương pháp định lượng thu thập dữ liệu và phân tích dữ
liệu.
• Có xu hướng suy luận trong các mục tiêu tự nhiên.
• Nghiên cứu trong các loại nghiên cứu này được thực hiện thông qua thử nghiệm các giả thuyết.
2.7.3 Nghiên cứu mô tả


Nghiên cứu mô tả (descriptive research) là những nghiên cứu có liên hệ với việc mơ tả các đặc

điểm cụ thể của một cá nhân hoặc của một nhóm, trong khi nghiên cứu chẩn đoán xác định tần số mà
một cái gì đó xảy ra hoặc liên kết của nó với cái gì khác. Các nghiên cứu với các biến nhất định và các
biến liên quan là những nghiên cứu chẩn đoán, trong khi ngược lại, các nghiên cứu tường thuật về sự
kiện và đặc điểm liên quan đến cá nhân, nhóm hoặc tình hình là các nghiên cứu mơ tả.
Nghiên cứu mô tả được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu bằng số liệu, hình ảnh hay ghi nhận
thực tế thông qua quan sát để mô tả các sự kiên thị trường để làm căn cứ rút ra kết luận. Ví dụ: Khi
muốn sáng tạo một thơng điệp quảng cáo về bột nêm, nhà nghiên cứu đã thâm nhập thực tê, sống cùng
với 1 hộ gia đình một thời gian để ghi nhận những dữ liệu mô tả về các đặc điểm liên quan đến nấu ăn
và cuộc sống thực tại của họ. Từ đó, nhà nghiên cứu thấu hiểu văn hóa, cách thức người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm liên quan đến bột nêm cũng như những mong đợi của người tiêu dùng và phát triển được
thông điệp quảng cáo phù hợp.
Một doanh nghiệp viễn thơng tìm cách phát triển một chiến dịch quảng cáo để tăng doanh thu dịch
vụ điện thoại di động của mình, họ cần phải xác định được một hồ sơ chính xác khách hàng sử dụng
dịch vụ. Thông tin cụ thể cần thu thập để đáp ứng mục tiêu này có thể sẽ bao gồm: Tuổi tác, thu nhập,
giới tính của khách hàng; Tần suất sử dụng điện thoại di động; Khi nào họ sử dụng nhiều nhất; Lý do
chính để sử dụng: Sự hài lịng và khơng hài lịng... Để trả lời câu hỏi này cần thực hiện một nghiên cứu
mô tả. Như vậy, nghiên cứu mơ tả nhằm:

• Để mơ tả các đặc điểm của các nhóm có liên quan, chẳng hạn như người tiêu dùng, người bán
hàng, các tổ chức, hoặc các khu vực thị trường.
• Để ước tính tỷ lệ phần trăm của các đơn vị trong một tổng thể cụ thể, thể hiện một hành vi nhất
định.
• Để xác định nhận thức về đặc tính sản phẩm. Để xác định mức độ mà biến có liên quan kết hợp.
• Để đưa ra dự đốn cụ thể.
Thiết kế nghiên cứu mô tả khá thịnh hành trong lĩnh vực market được sử dụng khi mục đích
nghiên cứu là: (a) Dự đoán về thị trường và hành vi của người tiêu dùng. (b) Để mơ tả đặc điểm của một
nhóm nhất định. Ví dụ :Sử dụng sự trung thành bằng chương trình thẻ Coopmart thể xác định ai là
những người mua có lợi nhất và ít sinh lời nhất bằng cả. phát triển hồ sơ xã hội học chung của họ, bao
gồm độ tuổi, chi tiêu Coopmart (số lượt mua và chi tiêu mỗi lần mua), giới tính, các mặt hàn. thường
xuyên tiêu thụ và các mặt hàng ít được mua hơn.

Một trong những hạn chế chính của nghiên cứu mơ tả là nó khơn thể giúp xác định những gì gây ra
một hành vi, động cơ hoặc sự cố cụ thể Nói cách khác, nó khơng thể thiết lập mối quan hệ nghiên cứu
nhân quả giữa các biến. Hai loại thiết kế nghiên cứu mô tả phổ biến nhất là quan sát và khảo sát.
* Các phương pháp nghiên cứu mơ tả






Phân tích dữ liệu thứ cấp.
Khảo sát (survey).
Dữ liệu bảng (panels).
Quan sát (observation) và các phương pháp khác.
2.7.4 Thiết kế nghiên cứu nhân quả

Nghiên cứu nguyên nhân làm giảm doanh số bán hàng là một nghiên cứu nhân quả. Tuy vậy vì
mục tiêu là rộng lớn và mơ hồ nên có thể phải bắt đầu từ một nghiên cứu thăm dò. Nghiên cứu nhân quả
(cause research) tăng giá trị cho dữ liệu mô tả bằng cách xác định và định lượng mối quan hệ nhân-quả.


Nghiên cứu nguyên nhân đôi khi cũng được gọi là nghiên cứu “Tiên đốn" vì nó thường dùng để dự báo
quyết định marketing này sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng như thế nào.
Thiết kế nghiên cứu nhân quả nhằm để kiểm định giả thuyết, củng cố cho niềm tin vào mối quan
hệ giữa biển nguyên nhân và biến kết quả, thể hiện qua giả thuyết nghiên cứu. Khi thực hiện thiết kế
nghiên cứu nhân quả đã phải biết chắc về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả của các biến. Thiết kế
nghiên cứu nhân quả nhằm mục đích:

• Để hiểu được các biến số là những nguyên nhân ( biến độc lập ) và các biến bị ảnh hưởng
( biến phụ thuộc ) của một hiện tưởng.

• Để xác định bản chất của mối quan hệ giữa cá biến số ngun nhân và ảnh hưởng được dự
đốn.
• Để xác định quan hệ nhân quả, điều quan trọng là phải giữ biến được giả định là nguyên nhân
gây ra sự thay đổi trong ( các) biến khác không đổi và sau đó đo lường những thay đổi
trong(các) biến khác.
Loại nghiên cứu này rất phức tạp và nhà nghiên cứu khơng bao giờ có thể hồn tồn chắc chắn
rằng khơng có các yếu tố khác ảnh hưởng đến mối quan hệ nhân quả, đặc biệt là khi xử lý thí độ và động
cơ của mọi người. Thường có những cân nhắc tâm lý sâu sắc hơn nhiều mà ngay cả người trả lời cũng
có thể khơng nhận thức được.

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.1 KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Để có một định nghĩa chính xác về nghiên cứu định tính là không thực tế. Điều này phản ánh thực
tế là thuật ngữ này được sử dụng như một thể loại bao quát, che phủ một loạt các phương pháp tiếp cận
và cách thức tìm thấy trong các ngành nghiên cứu khác nhau. Mặc dù sự đa dạng và bản chất đôi khi
mâu thuẫn của các giả định tiềm ẩn về định tính vốn có của nó, một số học giả đã cố gắng nắm bắt được
tinh túy của nghiên cứu định tính bằng cách cung cấp các định nghĩa ở khía cạnh công việc hoặc bằng
cách nhận dạng một tập hợp các đặc điểm quan trọng.
Về mặt tổng quát, nghiên cứu định tính là một phương pháp thăm dị (inquiry) sử dụng trong
nhiều ngành học khác nhau, kể cả trong các ngành khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và trong bối cảnh
nghiên cứu thị trường, kinh doanh và phi lợi nhuận. Denzin và Lincoln (2011) định nghĩa: nghiên cứu
định tính là một hoạt động bao gồm một tập hợp các phương pháp diễn giải, vật liệu mà làm cho thế giới
có thể nhìn thấy. Những thực hành này... biến thế giới thành một loạt các đại diện bao gồm : hiện trường,
phỏng vấn, hội thoại, hình ảnh, ghi âm...
Theo Babin và Ziktmund (2015): “Nghiên cứu marketing là nghiên cứu để giải quyết các mục tiêu
marketing, thông qua kỳ cho phép các nhà nghiên cứu cung cấp những giải thích tỉ mỉ về . tượng thị
trường mà không phụ thuộc vào việc đo lường bằng số 1 trung vào khám phá ra ý nghĩa nội tâm thực sự
và thấu hiểu mới” N cứu định tính được áp dụng rất rộng rãi trong thực tiễn. Nghiên cứu tính thường ít
có cấu trúc hơn so với hầu hết các phương pháp tiến. định lượng. Nó khơng dựa trên bảng câu hỏi để
đáp viên tự trả lời có ch, định dạng phản ứng có cấu trúc. Thay vào đó, nó phụ thuộc nhiều vào độc lập

của nhà nghiên cứu, trong đó các nhà nghiên cứu phải giải nén nghĩa từ những đáp viên theo cách khơng
có cấu trúc. Chẳng hạn như văn bản ghi lại từ một cuộc phỏng vấn hoặc cắt ghép hình đại diện cho ý
nghĩa của một số trải nghiệm của đáp viên. Các nhà nghiên cứu diễn giải dữ liệu để trích xuất ý nghĩa
của nó và chuyển nó thành thông tin.


Nghiên cứu định tính là nghiên cứu xác định những gì tạo nên các hiện tượng. Trọng tâm của
nghiên cứu định tính là về ý nghĩa bên trong, quan tâm nhiều đến phẩm chất hơn là số lượng. Do đó,
nghiên cứu định tính khơng phải là về việc áp dụng con số cụ thể để đo lường các biến hoặc sử dụng thủ
tục thống kê để lượng hóa sức mạnh mối các quan hệ. Nghiên cứu định tính dựa trên dữ liệu phi cấu trúc
và phi SỐ. Dữ liệu bao gồm các chú thích được viết bởi nhà nghiên cứu trong quá trình quan sát, phỏng
vấn và bảng câu hỏi, nhóm tập trung, quan sát người tham gia, ghi âm thanh hoặc video được thực hiện
bởi nhà nghiên cứu trong các môi trường tự nhiên, tài liệu thuộc các loại khác nhau (có sẵn cơng khai
hoặc cá nhân, hộ sơ dựa trên giây hoặc điện tử đã có sẵn hoặc được gợi ra bởi nhà nghiên cứu), thậm chí
cả các tạo tác vật chất. Việc sử dụng các dữ liệu này được thông báo bởi các giả định phương pháp khác
nhau, như dân tộc học, phân tích diễn ngơn, phân tích diễn giải hiện tượng và các phương pháp hiện
tượng học khác (Creswell, 2005). Phương pháp nghiên cứu định tính đã được sử dụng trong xã hội học,
nhân chủng học, khoa học chính trị, tâm lý học, cơng tác xã hội và nghiên cứu giáo dục (Alasuutari,
2010).
Theo Bryman (2017) cách thức mà con người nghiên cứu, hiểu và giải thích thực tế xã hội của họ
là một trong những nội hàm trung tâm của nghiên cứu định tính. Một số nhà nghiên cứu cũng đã tập
trung vào các khía cạnh quan trọng của phương pháp luận như xác định các đặc tính của nghiên cứu
định tính (Bryman & Bell, 1988; Denzin & Lincoln, 2011; Atkinson & Hammersley, 2007; Holloway &
Wheeler, 2002; Mason, 2002; Huberman & Miles, 2002; Patton, 2014).
Những khía cạnh then chốt bao gồm: quan điểm nghiên cứu tổng thể và tầm quan trọng của khung
tham khảo của người tham gia, bản chất linh hoạt của thiết kế nghiên cứu, khối lượng và sự phong phú
của dữ liệu định tính; Các phương pháp phân tích và giải thích đặc biệt và các loại đầu ra của nghiên
cứu định tính. Một số phương pháp thu thập dữ liệu của nghiên cứu định tính như: quan sát, phỏng vấn
sâu, thảo luận nhóm, câu chuyện, và phân tích tài liệu. Tuy nhiên, điều quan trọng là các nhà nghiên cứu
định tính khác nhau đáng kể trong phạm vi mà họ dựa vào các phương pháp cụ thể để thu thập dữ liệu.

Bảng 3.1 cung cấp một cái nhìn tổng quan về các phương pháp, đặc điểm phổ biến nhất liên quan đến
nghiên cứu định tính. Cuối cùng, một số học giả xác định nghiên cứu định tính là về những gì nó không
phải là số. Corbin và Strauss (2014) phân định nghiên cứu định tính như bất kỳ nghiên cứu nào khơng
phải chủ yếu dựa trên tính tốn hoặc số lượng, số hóa và bất kỳ loại nghiên cứu sản xuất các kết quả
không đến bằng thủ tục thống kê hoặc các công cụ khác của định lượng.
Để tránh quá tập trung vào các biến thể làm loãng các định nghĩa, nghiên cứu định tính bao gồm:

• Nhằm mục đích cung cấp một sự hiểu biết sâu rộng và giải thích về thế giới xã hội của những
người tham gia nghiên cứu bằng việc học hỏi về hoàn cảnh xã hội và vật chất của họ, kinh
nghiệm, quan điểm và lịch sử của họ.
• Các mẫu có quy mơ nhỏ và được chọn trên cơ sở các tiêu chí nổi bật, phù hợp.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thường liên quan đến gần gũi giữa nhà nghiên cứu và người
tham gia nghiên cứu, đó là tương tác và phát triển, cho phép các vấn đề khẩn cấp để được
khám phá.
• Dữ liệu rất chi tiết, thông tin phong phú và mở rộng
• Phân tích được mở ra cho các khái niệm và ý tưởng mới và có thể sản xuất mơ tả chi tiết và
phân loại, xác định các mơ hình kết hợp, hoặc phát triển các dạng và giải thích
• Đầu ra mà có xu hướng tập trung vào việc diễn tả ý nghĩa xã hội thông qua lập bản đồ và đang
trình bày thế giới xã hội của những người tham gia nghiên cứu.
Quan điểm của người
nghiên cứu
và người được

• Quan điểm 'emic', tức là nghiên cứu bằng cách thâm nhập vào
khung ý nghĩa của họ.
• Nhìn đời sống xã hội theo các quy trình hơn là điều kiện tĩnh


nghiên cứu
Bản chất của

thiết kế
nghiên cứu
Bản chất của việc
tạo dữ liệu

Bản chất của phương
pháp nghiên cứu
Bản chất của
phân tích/ diễn giải

Bản chất của đầu ra

• Cho một góc nhìn tổng thể trong bối cảnh được giải thích
• Duy trì sự trung lập về sự đồng cảm, nhờ đó nhà nghiên cứu sử
dụng cái nhìn sâu sắc mà khơng phán xét.
• Áp dụng chiến lược nghiên cứu linh hoạt
• Thực hiện điều tra tự nhiên trong thế giới thực thay vì cài đặt
thử nghiệm hoặc thao tác.
• Sử dụng các phương pháp tạo dữ liệu linh hoạt và nhạy cảm
với bối cảnh xã hội mà dữ liệu được tạo ra.
• Sử dụng các phương pháp liên quan đến sự tiếp xúc chặt chẽ
giữa nhà nghiên cứu và những người được nghiên cứu
• Các phương pháp định tính chính bao gồm: quan sát, phỏng
vấn sâu, nhóm tập trung, phương pháp tiêu sử như lịch sử cuộc
đời và tường thuật, phân tích tài liệu và văn bản
• Dựa trên các phương pháp phân tích và xây dựng giải thích
phản ánh mức độ phức tạp, chi tiết và bối cảnh của dữ liệu.
• Xác định các danh mục và lý thuyết mới nổi từ dữ liệu thay vì
tích/ diễn áp đặt các danh mục và ý tưởng tiện nghiệm.
• Tơn trọng tính duy nhất của từng trường hợp cũng như tiến

hành phân tích trường hợp chéo.
• Phát triển các giải thích ở cấp độ ý nghĩa hơn là ngun nhân
• Đưa ra các mơ tả chi tiết và “những hiểu biết tròn trịa” dựa
trên cách giải thích về quan điểm của những người tham gia.
• Lập bản đồ ý nghĩa, quy trình và ngữ cảnh. .
• Đưa ra các mơ tả chi tiết và “những hiểu biết trịn trịa” dựa
trên cách giải thích về quan điểm của những người tham gia.
• Trả lời các câu hỏi “là gì”, “như thế nào” và “tại sao”.
• Xem xét ảnh hưởng của quan điểm của nhà nghiên cứu
• Các mẫu có quy mơ nhỏ và được lựa chọn có chủ đích trên cơ
sở các tiêu chí nổi bật.
• Các phương pháp thu thập dữ liệu thường liên quan đến mối
liên hệ chặt chẽ giữa nhà nghiên cứu và những người tham
gia, có tính tương tác và phát triển và cho phép khám phá các
vấn đề nổi cộm.
• Dữ liệu rất chi tiết, thông tin phong phú và mở rộng
• Phân tích mở cho các khái niệm và ý tưởng mới nổi, có thể
tạo ra mơ tả và phân loại chi tiết, xác định các mơ hình liên
kết hoặc phát triển các kiểu mẫu và giải thích.
• Kết quả đầu ra có xu hướng tập trung vào việc giải thích ý
nghĩa xã hội thơng qua việc lập bản đồ và 'tái hiên thế giới xã
hội của những người tham gia nghiên cứu.

3.3 TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Trong nghiên cứu marketing, các nhà nghiên cứu có nhiều cơng cụ có sẵn nên việc thiết kế nghiên
cứu phải cố gắng để sử dụng các công cụ tốt nhất nhằm đạt các mục tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, mỗi nhà
nghiên cứu thường có chun mơn đặc biệt với một số lượng nhỏ công cụ. Không phải mọi nhà nghiên
cứu đều có chun mơn tốt với tất cả các cơng cụ có trong nghiên cứu định tính.



Nói chung, khi chưa cụ thể các mục tiêu nghiên cứu, càng có nhiều các cơng cụ nghiên cứu định
tính có thể sẽ thích hợp. Ngồi ra, khi nhấn mạnh vào một sự hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ hoặc phát
triển các khái niệm, giả thuyết thì nghiên cứu định tính là thích hợp. Các trường hợp dưới đây đại diện
cho tình huống phổ biến thường dùng nghiên cứu định tính:

• Khi khó khăn trong việc phát triển quyết định cụ thể và hành động phát biểu mục tiêu
nghiên cứu. Ví dụ: Nếu sau một số cuộc phỏng vấn với các khách hàng, nhà nghiên cứu
vẫn không thể xác định những gì cần phải được đo thì khi đó phương pháp nghiên cứu
định tính có thể giúp xác định vấn đề. Có lẽ một số nghiên cứu trước đây của cùng một
chủ đề đã không được chứng minh đặc biệt hữu ích.
• Khi các mục tiêu nghiên cứu là phát triển một sự hiểu biết về một số hiện tượng rất chi tiết
và sâu sắc. Công cụ nghiên cứu định tính nhằm mục đích khám phá những chủ đề chính,
chỉ ra những động cơ của con người và các tài liệu hướng dẫn các hoạt động thường là rất
đầy đủ.
• Khi các mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu cách người tiêu dùng sử dụng một sản phẩm trong
mơi trường tự nhiên của nó hoặc để tìm hiểu làm thế nào để bày tỏ một số khái niệm trong
cuộc khảo sát. Một bảng khảo sát có thể hỏi nhiều câu hỏi hữu ích, nhưng xem thế nào ai
đó thực sự trải nghiệm một sản phẩm thường sẽ có nhiều sâu sắc. Nghiên cứu định tính sẽ
cho nhiều ý tưởng để cải tiến sản phẩm.
• Khi một số hành vi đang nghiên cứu đặc biệt phụ thuộc vào bối cảnh sống và ý nghĩa
những lý do được ưa thích, hoặc một số hành vị được thực hiện phụ thuộc rất nhiều vào
đặc điểm tình hình xung quanh sự kiện này.
Khi một cách tiếp cận mới để nghiên cứu một số vấn đề là cần thiết. Điều này đặc biệt đúng khi
nghiên cứu định lượng ít thỏa mãn được. Cơng cụ nghiên cứu định tính có thể mang lại kiến thức độc
đáo, nhiều trong số đó có thể dẫn đến những ý tưởng sản phẩm mới. Mỗi tình huống cũng có thể địi hỏi
một định hướng thăm dị trước. Nghiên cứu thăm dị phù hợp trong các tình huống khơng rõ ràng hoặc
khi có cái nhìn sâu sắc mới là cần thiết. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thăm dò đôi khi cần thiết chỉ
để đạt được những tuyên bố quyết định và nghiên cứu các mục tiêu : Trong khi nghiên cứu định tính với
các nghiên cứu thăm dị là một sự đơn giản hóa, việc áp dụng cơng cụ định tính có thể giúp làm sáng tỏa
sự mơ hồ và cung cấp những ý tưởng sáng tạo.

SO SÁNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Trong khoa học xã hội, có nhiều cuộc tranh luận về tính nghiên cứu định tính hơn nghiên cứu định
lượng hoặc ngược lại. Điền, có thể là một lập luận khơng cần thiết trong cả hai hướng. Sự thật là nơi cứu
định tính có thể thực hiện để đạt được các mục tiêu nghiên cứu - nghiên cứu định lượng không thể giải
quyết. Tương tự như vậy, nghiên cứu định lượng có thể thực hiện được các mục tiêu mà nghiên cứu định
tính khơng thể. Chìa khóa để thành cơng bằng cách sử dụng phương pháp phù hợp đúng với bối cảnh và
mục tiêu nghiên cứu.
Nhiều dự án nghiên cứu tốt kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng. Ví dụ: Phát triển các
bảng khảo sát hợp lệ đòi hỏi đầu tiên một sự hiểu biết sâu sắc về các khái niệm được đo lường, mô tả về
cách thức những ý tưởng được thể hiện trong ngôn ngữ hàng ngày. Cả hai nhiệm vụ này đều phù hợp
nhất khi dùng nghiên cứu định tính. Tuy nhiên, việc chứng thực các biện pháp chính thức để đảm bảo độ
tin cậy có thể nắm bắt những khái niệm có ý định có thể sẽ yêu cầu nghiên cứu định lượng. Ngoài ra,
nghiên cứu định tính là cần thiết để phát hiện các triệu chứng từ những vấn đề riêng biệt và sau đó thực
hiện nghiên cứu định lượng để theo dõi và kiểm tra mối quan hệ giữa các biến liên quan.
Như vậy, nghiên cứu marketing định lượng có thể được xem là nghiên cứu có mục tiêu đánh giá
thực nghiệm hay có liên quan đến đo lường và phương pháp tiếp cận phân tích số. Nghiên cứu định tính


là thích hợp hơn dùng để giải thích ý nghĩa của chúng. Nghiên cứu định lượng là khá thích hợp khi một
mục tiêu nghiên cứu liên quan đến một tiêu chuẩn hành động quản lý. Ví dụ: Vinamilk nghiên cứu thay
đổi thành phần của sản phẩm sữa chua. Các công thức mới đã được thử nghiệm với một mẫu của người
tiêu dùng. Mỗi người tiêu dùng đánh giá sản phẩm họ sử dụng qua thang số. Nhà quản lý thiết lập một
quy tắc rằng đa số người tiêu dùng đánh giá sản phẩm mới cao hơn so với các sản phẩm cũ sẽ phải được
thiết lập với độ tin cậy 90% trước khi thay thế các công thức cũ. Một dự án như thế này có thể bao gồm
cả đo lường định tính trong các hình thức của thang đánh giá số và phân tích định lượng trong các hình
thức ứng dụng thủ tục thống kê.
Sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và định lượng chắc chắn là chung chung. Tuy nhiên, nó
bao gồm một số các khác biệt quan trọng. Trong nghiên cứu định tính, thủ tục nghiên cứu thường diễn
giải bởi sự đánh giá chủ quan và các cuộc phỏng vấn định dạng không cấu trúc thường làm cho các thử
nghiệm giả thuyết truyền thống khó khăn trong quá trình nghiên cứu. .

Các nhà nghiên cứu định lượng xác định một số lượng đáng kể các hoạt động hướng tới đo lường
khái niệm với thang đo trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp giá trị. Giá trị số có thể được sử dụng sau đó
trong các tính toán thống kê và kiểm tra giả thuyết. Ngược lại, nghiên cứu định tính được quan tâm
nhiều hơn trong quan sát, lắng nghe và giải thích kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính và định lượng có những các biệt đáng kể. Nghiên cứu định tính và định
lượng và có thể bổ khuyết cho nhau trong một thiết kế nghiên cứu hỗn hợp (mixed method design) có
thể là giải pháp thích hợp trong một số nghiên cứu marketing.
Như vậy, các nhà nghiên cứu có liên quan mật thiết trong việc tham gia q trình nghiên cứu và
giải thích các kết quả. Đối với những lý do này, nghiên cứu định tính được cho là được chủ quan hơn, có
nghĩa là các kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào các nhà nghiên cứu khác nhau có thể dân đến những kết
luận khác nhau dựa trên cùng các cuộc phỏng vấn. Ngược lại, khi một người trả lời khảo sát cung cấp
một số cam kết trên thang điểm định lượng, nó được cho là khách quan hơn vì điểm số sẽ được cho bởi
đáp viên và nhà nghiên cứu không tham gia vào việc cho điểm mà chỉ việc phân tích dữ liệu.
Nghiên cứu định tính khơng thực hiện với lượng mẫu lớn, thay vào đó, một số ít người tiêu dùng
thường là nguồn của dữ liệu định tính. Điều này là hoàn toàn chấp nhận được trong việc định hướng
nghiên cứu khám phá. Việc thu thập một lượng mẫu nhỏ hơn có nghĩa là nghiên cứu định tính là rẻ hơn
so với định lượng? Có lẽ khơng.
Mặc dù ít đáp viên được tham gia phỏng vấn, song các nhà nghiên cứu tham gia nhiều hơn trong
cả việc thu thập và phân tích dữ liệu. Điều này có thể làm tăng chi phí của nghiên cứu định tính. Với
mối quan hệ chặt chẽ giữa nghiên cứu thăm dò và thiết kế định lượng, nên nghiên cứu định tính thường
được sử dụng trong các nghiên cứu thăm dò.
Lượng mẫu nhỏ, chất lượng và các thủ tục liên quan có thể khơng phải là thích hợp nhất cho
những kết luận dứt khốt như kết quả từ những nghiên cứu nhân quả bởi các thực nghiệm. Tuy vậy
những bất lợi cho suy luận lại trở thành lợi thế của nghiên cứu định tính khi mục tiêu nhằm đưa ra
những giải thích, vì các nhà nghiên cứu định tính dành nhiều thời gian hơn để khám phá do tính linh
hoạt của nghiên cứu.
Khía cạnh nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Mục đích chung
Khám phá ý tưởng, sử dụng

nghiên ứu thăm dò với mục
tiêu nghiên cứu chung
Thường sử dụng
Thiết kế nghiên cứu khám phá

Nghiên cứu định lượng
Kiểm tra giả thuyết hay câu hỏi
nghiên cứu cụ thể
Thiết kế nghiên cứu mô tả,
nhân quả


Cách tiếp cận
Tiếp cận dữ liệu
Nhà nghiên cứu độc lập
Mẫu
Thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu
Đầu ra

Quan sát và giải thích
Khơng cấu trúc, dạng tự do
Nhà nghiên cứu tham gia một
cách sâu sắc
Kết quả chủ quan
Mẫu thường nhỏ, sắp đặt
tự nhiên
Không cấu trúc
Không thống kê
Phát triển hiểu biết mới


Đo lường và kiểm tra
Trà lời câu hỏi cấu trúc
Nhà nghiên cứu không phải là
nhà quan sát
Kết quả là mục tiêu
Số lượng mẫu lớn để khái quát kết
quả ( Kết quả đó áp dụng cho các
tình huống)
Cấu trúc
Thống kê
Khuyến nghị



Sự khác biệt giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.16 KB, 11 trang )

Sự khác biệt giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.
Trong nghiên cứu khoa học, phương pháp định lượng và định tính có vai trò rất lớn đối với đề tài
nghiên cứu, hai phương pháp này sẽ giúp nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu một cách chính xác và
nhanh chóng tuy nhiên hai phương pháp này lại trái ngược nhau về cách thức và phương pháp
hoạt động.
1/ Về định nghĩa:
Đối với nghiên cứu định tính thì chủ yếu thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương pháp tiếp cận
nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người từ quan điểm của nhà nhân học.
Còn với nghiên cứu định lượng thì chủ yếu thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong
lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
2/ Về việc sử dụng lý thuyết:
Trong nghiên cứu định tính nhà nghiên cứu sử dụng theo hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết,
phương pháp nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không chứng minh chỉ có
giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu, có nghĩa là nhà nghiên cứu dựa vào các lý
thuyết để xây dựng cho mình một hướng nghiên cứu phù hợp với điều kiện.
Còn trong nghiên cứu định lượng chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình Khoa học tự
nhiên thực chứng luận, phương pháp NCĐL có thể chứng minh được trong thực tế và theo chủ
nghĩa khách quan, do là phương pháp chủ yếu sử dụng con số và tính khách quan cao nên
phương pháp định lượng có độ trung thực cao.
3/ Về cách thực thực hiện:
Nghiên cứu định tính là một trong những nghiên cứu đòi hỏi ở nhà nghiên cứu khả năng quan sát
và chọn mẫu cho phù hợp vì đây là giai đoạn đầu để hình thành nên đề tài, phương pháo nghiên
cứu định tính chủ yếu sử dụng các biện pháp mang tính chủ quan như :
a/ Phỏng vấn sâu :
- phỏng vấn không cấu trúc.
- phỏng vấn bán cấu trúc.
- phỏng vấn cấu trúc hoặc hệ thống.
b/ Thảo luận nhóm:
- thảo luận tập trung.
- thảo luận không chính thức.
c/ Quan sát tham dự:


Đối với nghiên định lượng nhà nghiên cứu phải:
- Nghiên cứu thực nghiệm thông qua các biến.
- nghiên cứu đồng đại chéo có nghĩa là thiết kế n/c trong đó các dữ liệu được thu thập trong cùng
một thời điểm.
- vd : nghiên cứu việc học của con gái ở thành thị và nông thôn.
- Nghiên cứu lịch đại thì dữ liệu thu thập theo thời gian trong đó các dữ liệu được so sánh theo
thời gian.
- Nghiên cứu trường hợp là thiết kế nghiên cứu tập trung vào một trường hợp cụ thể.
- Nghiên cứu so sánh là thiết kế n/c trong cùng một thời điểm hay qua nhiều thời điểm.
4/ Cách chọn mẫu:
§ Trong nghiên cứu định tính:
- chọn mẫu xác xuất :
- mẫu xác xuất ngẫu nhiên.
- mẫu xác xuất chùm
- mẫu hệ thống.
- mẫu phân tầng.
- mẫu cụm.
- chọn mẫu phi xác xuất.
§ Trong nghiên cứu định lượng:
- theo thứ tự.
- câu hỏi đóng – mở.
- câu hỏi được soạn sẵn.
- câu hỏi ngắn ngọn, xúc tích.
- câu hỏi không gây tranh luận.
5/ cách lập bảng hỏi.
a/ Trong nghiên cứu định tính
- không theo thứ tự.
- câu hỏi mở.
- câu hỏi dài.
- câu hỏi gây tranh luận.

b/ Đối với nghiên cứu định lượng:
- theo thứ tự.
- câu hỏi đóng – mở.
- câu hỏi được soạn sẵn.
- câu hỏi ngắn ngọn, xúc tích.
- câu hỏi không gây tranh luận.
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong sinh viên
I. Trình tự logic của nghiên cứu khoa học:
Trình tự nghiên cứu khoa học có thể trình bày ở 6 bước cơ bản sau:
01 Phát hiện vấn đề nghiên cứu
02 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
03 Xây dựng luận chứng
04 Tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn
05 Xử lý thông tin, phân tích
06 Tổng hợp kết quả; Kết luận; Khuyến nghị.
* Bước 1: Phát hiện vấn đề nghiên cứu
Đây là giai đoạn tìm kiếm câu hỏi cần được giải đáp trong quá trình nghiên cứu.
Yêu cầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Tính cấp thiết thể hiện ở mức độ ưu tiên giải đáp những
vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra.
2. Có đầy đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài không? Điều kiện nghiên cứu bao
gồm cơ sở thông tin, tư liệu; phương tiện, thiết bị; quỹ thời gian, năng lực, sở trường của những
người tham gia.
* Bước 2: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Đây là những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, do người nghiên cứu đưa ra, là hướng, theo đó
người nghiên cứu sẽ thực hiện các quan sát hoặc thực nghiệm.
* Bước 3: Xây dựng luận chứng
Là cách thức thu thập và sắp xếp các thông tin thu được. Nội dung cơ bản của xây dựng luận
chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử lý thông tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát; Dự
kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp quan sát hoặc thực nghiệm.

* Bước 4: Tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn
Tìm luận cứ lý thuyết là xây dựng cơ sở lý luận của nghiên cứu.Khi xác định được luận cứ lý
thuyết, người nghiên cứu biết được những bộ môn khoa học nào cần được vận dụng để làm chỗ
dựa cho công trình nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu để hình thành các luận cứ thực tiễn. Dữ liệu cần thu thập bao gồm những sự
kiện và số liệu cần thiết cho việc hoàn thiện luận cứ để chứng minh giả thuyết. Nếu các sự kiện
và số liệu không đủ thoả mãn nhu cầu chứng minh giả thuyết, phải có kế hoạch thu thập bổ xung
dữ liệu.
* Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin.
Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã mắc phải trong quan sát, thực nghiệm,
đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp nhận trong kết quả
nghiên cứu.
* Bước 6:Tổng hợp kết quả. Kết luận.Khuyến nghị.
Tổng hợp để đưa ra bức tranh khái quát về kết quả; Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu; Khuyến
nghị khả năng áp dụng kết quả và khuyến nghị việc tiếp tục nghiên cứu hoặc chấm dứt sự nghiên
cứu.
//lethanhha.edublogs.org 1
1. Vấn đề nghiên cứu:
1.1. Khái niệm: Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước
những mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức hiện có với các yêu cầu phát triển tri thức đó ở
trình độ cao hơn.
1.2. Phân lớp vấn đề nghiên cứu:
Trong nghiên cứu khoa học tồn tại hai lớp vấn đề:
Thứ nhất: Đó là lớp vấn đề về bản thân sự vật mà người nghiên cứu cần tìm kiếm.
Thứ hai: Đó là lớp vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ, về lý thuyết và về thực
tiễn những vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
1.3. Phương pháp phát hiện vấn đề:
Có nhiều phương pháp để phát hiện vấn đề nghiên cứu, xin giới thiệu một số phương pháp sau:
1 Phân tích theo cấu trúc logic của các tài liệu thu thập được.
2. Nhận dạng những bất động trong tranh luận tại các hội nghị thảo luận về pháp luật, chính sách.

3. Nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường.
4. Nhân dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế.
5. Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu.
6. Những câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào.
2. Giả thuyết nghiên cứu:
2.1 Khái niệm: Giả thuyết nghiên cứu là nhận định sơ bộ, một kết luận giả định về bản chất sự
vật, do người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ.
Đối với các ngành khoa học, sau khi tìm được vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu phải tập
trung xây dựng giả thuyết nghiên cứu để chứng minh hay bác bỏ đối tượng nghiên cứu.
2.2. Tiêu chí xem xét một giả thuyết:
- Giả thuyết phải được xây dựng trên cơ sở quan sát.
- Giả thuyết không được trái với lý thuyết.
- Giả thuyết phải có thể kiểm chứng.
2.3. Bản chất logic của giả thuyết:
- Giả thuyết là một phán đoán;
- Giả thuyết nằm ở vị trí luận đề trong cấu trúc logic của chuyên khảo khoa học, chính là điều mà
người nghiên cứu phải chứng minh.
2. 4. Phương pháp xây dựng giả thuyết:
//lethanhha.edublogs.org 2
Khi xây dựng giả thuyết cần nắm vững các nguyên tắc sau: Nhận dạng chuẩn xác loại hình
nghiên cứu; Tìm
mối liên hệ giữa giả thuyết với vấn đề khoa học; Phương pháp đưa ra một giả thuyết khoa học.
* Tìm mối liên hệ giữa giả thuyết
với vấn đề khoa học: Vấn đề khoa
học
=> Ý tưởng khoa
học
=> Giả thuyết
(Câu hỏi) (Câu trả lời dự kiến : Tiền
giả thuyết)

(Câu trả lời: Đa phương án)
* Phương pháp đưa ra một giả thuyết khoa học:
Để đưa ra một giả thuyết, người nghiên cứu cần phải quan sát, phải phát hiện được vấn đề, và đặt
giả thuyết chính là đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đã đặt ra. Quá trình liên kết, chắp nối các sự
kiện, các số liệu thu thập được từ trong quan sát, thực nghiệm để đưa ra một giả thuyết chính là
quá trình suy luận, là một phạm trù của logic học hình thức.
2.5. Kiểm chứng một giả thuyết:
- Khái niệm: Kiểm chứng giả thuyết là khẳng định hoặc phủ định giả thuyết và được thực hiện
nhờ vào các
thao tác logic chứng minh hoặc bác bỏ.
- Chứng minh: Chứng minh một giả thuyết là sự vận dụng các quy tắc logic và các phương pháp
thu thập và xử lý thông tin (luận chứng), tìm kiếm cơ sở lý thuyết hoặc thực nghiệm khoa học
(luận cứ) để khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết.
- Bác bỏ: Bác bỏ một giả thuyết là sự vận dụng các quy tắc logic và các phương pháp thu thập và
xử lý thông tin khoa học (luận chứng), tìm kiếm các cơ sở lý thuyết hoặc thực nghiệm khoa học
(luận cứ) để khẳng định tính sai luận của giả thuyết.
3. Phương pháp thu thập thông tin:
Sau khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu phải thu thập các thông tin để chứng
minh
hay bác bỏ giả thuyết.
Tuỳ từng ngành khoa học, người nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập thông tin khác
nhau.
* Các loại thông tin: Các cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu; Kết
quả nghiên cứu của các đồng nghiệp trong và ngoài ngạnh; Sự kiện/số liệu; Tài liệu thống kê.
* Các dạng tồn tại của thông tin:
- Tài liệu: Tác phẩm khoa học, Sách giáo khoa, Tạp chí chuyên ngành, báo chí, các báo cáo khoa
học
- Hiện vật: Dạng tồn tại trong thực tế của vật chất.
* Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin: Nghiên cứu tài liệu hoặc đối thoại trực tiếp
với đồng nghiệp; quan sát trên đối tượng khảo sát; Thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát

hoặc trên những vật mô phỏng.
3.1. Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin:
Tiếp cận là sự lựa chọn chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, là sự khởi đầu của quá trình
tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, là sự đi trước của tư duy trước khi bắt tay thực hiện những
thao tác cụ thể của quá trình thu thập thông tin.
//lethanhha.edublogs.org 3
Tiếp cận bao gồm: Tiếp cận hệ thống có cấu trúc; Tiếp cận định tính và định lượng; Tiếp cận tất
nhiên và ngẫu nhiên; Tiếp cận lịch sử và logic; Tiếp cận cá biệt và so sánh; Tiếp cận phân tích và
tổng hợp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Mục đích nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu, nắm bắt những nội dung đồng
nghiệp đi trước
đã làm, không mất thời gian lặp lại những công việc mà đồng nghiệp đi trước đã thực hiện.
Nội dung phân tích có thể bao gồm: Phân tích nguồn, phân tích tác giả, phân tích nội dung và
tổng hợp tài liệu.
3.3. Phương pháp phi thực nghiệm:
Khái niệm: Là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện
đã hoặc
đang tồn tại, trên cơ sở đó phát hiện quy luật của sự vật hoặc hiện trượng. Trong phương pháp
phi thực nghiệm, người nghiên cứu chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự
can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm bao gồm: Quan sát khách quan; Phỏng vấn; Phương pháp hội đồng;
Điều tra bằng bảng hỏi.
3.4. Phương pháp thực nghiệm:
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong các ngành khoa học thực nghiệm.
Khái niệm: Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin bằng cách quan sát trong điều kiện
có gây biến
đổi đối tượng khảo sát một cách chủ định. Bằng cách thay đổi tham số, người nghiên cứu có thể
thu được những kết quả mong muốn, như: Tách riêng từng phần thuần nhất của đối tượng nghiên
cứu để quan sát; Biến đổi các điều kiện tồn tại của đối tượng nghiên cứu; Rút ngắn được thời

gian tiếp cận trong quan sát; Tiến hành những thực nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau;
Không bị hạn chế về không gian và thời gian.
Các phương pháp thực nghiệm: Thử và sai; Phương pháp Ơristic; Phương pháp tương tự (nghiên
cứu trên các mô hình thí điểm).
Trong nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu còn phải tiến hành một số bước mang tính kỹ
thuật để hoàn thiện công trình nghiên cứu trước khi công bố, đó là: Xử lý kết quả nghiên cứu;
Viết kết quả nghiên cứu.
4. Xử lý kết quả nghiên cứu:
Kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc thực
nghiệm tồn
tại dưới hai dạng: Định tính và định lượng (các số liệu).
Các sự kiện và số liệu cần được xử lý để xây dựng các luận cứ, làm bộc lộ các quy luật, phục vụ
việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết.
Có hai nội dung xử lý thông tin: Xử lý toán học đối với các số liệu; Xử lý logic đối với các số
liệu.
5. Viết kết quả nghiên cứu:
Mọi kết quả nghiên cứu phải được viết ra. Có nhiều loại ngôn ngữ được sử đụng trong khi viết
các tài liệu
khoa học: Lời văn, biểu thức toán học, số liệu, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình vẽ, ảnh.
Cần kết hợp sử dụng để thể hiện được một cách sinh động và sáng sủa nội dung báo cáo.
6. Các hình thức công bố kết quả nghiên cứu:
Trừ những lĩnh vực cần giữ bí mật (như an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, bí mật có nhân),
mọi kết quả
nghiên cứu cần phải được công bố. //lethanhha.edublogs.org
4
* Các hình thức công bố:
- Bài báo và báo cáo hội nghị khoa học; Thông báo khoa học; Tổng luận khoa học; kỷ yếu khoa
học; Báo cáo kết quả nghiên cứu.
Tuy nhiên, thông thường đối với các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên, hình thức
báo cáo trước hội nghị khoa học được sử dụng phổ biến nhất.

II. Cấu trúc đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên, một số kinh nghiệm trong nghiên cứu
khoa sinh học sinh viên:
1- Cấu trúc đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên:
Đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên thông thường được trình bày trong 4 phần chính sau:
Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; Tình hình nghiên cứu; Mục đích nghiên cứu; Người
hướng dẫn; Bố
cục đề tài.
Những vấn đề lý luận về đối tượng nghiên cứu: Những khái niệm; Đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu
Nội dung và kết quả nghiên cứu: Thực trạng về đối tượng; Kết quả và phân tích kết quả thực
nghiệm, phi
thực nghiệm
Kết luận - Đề xuất: Đưa ra các giải pháp về đối tượng.
2- Một số kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học sinh viên:
Qua tìm hiểu thực tế nghiên cứu khoa học của sinh viên, chúng tôi đưa ra một số bước khái quát
về quá trình nghiên cứu khoa học của sinh viên như sau:
Chọn đề tài nghiên cứu: Thông qua thông báo của khoa, trường; Gợi ý của thầy giáo hướng dẫn;
Sinh viên
nghĩ ra.
Xây dựng (Bố cục) đề cương nghiên cứu: Thu thập tài liệu; xây dựng giả thuyết; Tìm luận cứ
chứng minh; Thông qua đề cương nghiên cứu với giáo viên hướng dẫn hoặc khoa.
Hoàn thiện đề tài nghiên cứu: Sử dụng các tài liệu thu thập được để phân tích, so sánh, tổng
hợp Để chứng minh hay bác bỏ giả thuyết.
Bảo vệ đề tài: Chấm điểm; Bảo vệ cấp khoa, cấp trường, cấp Bộ, có thể cấp quốc gia; ứng dụng
trong thực tế.
* Yêu cầu đối với sinh viên khi bảo vệ trước hội đồng:
- Nắm chắc kiến thức đã học;
- Nắm chắc đề tài nghiên cứu;
- Tự tin, trình bày vắn tắt những vấn đề cơ bản;
- Nên trình bày một số nội dung dạng mở.

Chú ý:
Trong xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên, yêu cầu
thủ lĩnh Hội
Sinh viên tuân thủ một số nội dung sau đây:
1. Nắm chắc trình tự logic của nghiên cứu khoa học;
2. Nắm vững các quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo về nghiên cứu khoa học trong các trường
Đại học và
Cao đẳng;
3. Ngay từ đầu năm học, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên chủ động đề xuất với Phòng Đào tạo,
Phòng Nghiên cứu Khoa học trường xây dựng kế hoạch và thông báo công khai các đề tài nghiên
cứu khoa học của nhà trường;
4. Xây dựng các mô hình, phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên phù hợp với đặc thù
của nhà trường;
5. Có các hình thức khen thưởng kịp thời đối với những sinh viên tích cực tham gia nghiên cứu
khoa học, đồng thời chủ động đề xuất với Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường có các hình thức
khen thưởng đối với các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên có chất lượng.

Video liên quan

Chủ đề