So sánh đường sml và cml năm 2024

Đường thị trường vốn (tiếng Anh: Capital Market Line, viết tắt: CML) là đường tập hợp tất cả các danh mục đầu tư kết hợp tối ưu giữa rủi ro và lợi nhuận.

So sánh đường sml và cml năm 2024

Hình minh họa. Nguồn: www.srtc.org.vn

Đường thị trường vốn (Capital market line - CML)

Khái niệm

Đường thị trường vốn trong tiếng Anh là Capital market line, viết tắt là CML.

Đường thị trường vốn là đường tập hợp tất cả các danh mục đầu tư kết hợp tối ưu giữa rủi ro và lợi nhuận.

Lịch sử hình thành

Phân tích phương sai trung bình (Mean-variance) được tiên phong bởi Harry Markowitz và James Tobin.

Đường biên hiệu quả (Efficient frontier) của danh mục đầu tư tối ưu đã được Markowitz xác định vào năm 1952 và James Tobin đã đưa tỉ lệ phi rủi ro vào lí thuyết danh mục đầu tư hiện đại vào năm 1958.

William Sharpe sau đó đã phát triển CAPM vào những năm 1960 và giành giải thưởng Nobel cho công trình của mình vào năm 1990 cùng với Markowitz và Merton Miller.

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), mô tả sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận cho danh mục đầu tư hiệu quả. Đây là một khái niệm đại diện cho tất cả các danh mục đầu tư kết hợp tối ưu tỉ lệ lợi nhuận phi rủi ro và danh mục đầu tư thị trường của các tài sản rủi ro.

Theo định lí tách (separation theorem) của Tobin, việc tìm kiếm danh mục đầu tư thị trường và sự kết hợp tốt nhất của danh mục thị trường đó và tài sản phi rủi ro là những vấn đề riêng biệt. Các nhà đầu tư cá nhân quyết định chỉ nắm giữ tài sản phi rủi ro hoặc kết hợp với danh mục đầu tư thị trường tùy thuộc vào độ e ngại rủi ro của họ:

- Nhà đầu tư ưa thích rủi ro sẽ chọn danh mục đầu tư gần với tài sản thị trường, làm tăng CML, rủi ro của toàn danh mục và lợi nhuận sẽ tăng lên.

- Các nhà đầu tư không thích rủi ro sẽ chọn danh mục đầu tư gần với tài sản phi rủi ro, ưu tiên phương sai thấp cho lợi nhuận cao hơn.

- Các nhà đầu tư ít rủi ro sẽ thích các danh mục đầu tư cao hơn trên CML, với lợi nhuận kì vọng cao hơn, nhưng phương sai cao hơn.

Bằng cách vay vốn với lãi suất phi rủi ro, họ cũng có thể đầu tư hơn 100% số tiền có thể đầu tư vào danh mục thị trường, tăng lợi nhuận kì vọng và rủi ro so với danh mục đầu tư thị trường.

Công thức tính

Về mặt lí thuyết, danh mục đầu tư rơi thuộc thị trường vốn (CML) sẽ tối ưu hóa mối quan hệ rủi ro/lợi nhuận, từ đó tối đa hóa hiệu quả đầu tư.

  • 3. trường hiệu quả : Năm 1953, lần đầu tiên Maurice Kendall đã sử dụng máy tính trong phân tích các giao dịch cổ phiếu và đưa ra kết luận giá cổ phiếu thay đổi ngẫu nhiên, không có quy luật và không thể dự đoán được. Kết luận này đặt nền móng cho lý thuyết thị trường có hiệu quả. Theo học thuyết này, thị trường có hiệu quả bao gồm 3 chỉ tiêu: phân phối hiệu quả, hoạt động hiệu quả, thông tin hiệu quả. Một thị trường được coi là hiệu quả hoàn toàn khi nó đồng thời đạt được hiệu quả trên cả 3 mặt trên.
  • 7. giả thiết: giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và kịp thời những thông tin trong quá khứ về giao dịch của thị trường như khối lượng giao dịch, giá cả chứng khoán… Khi dạng hình thái yếu của thị trường tồn tại thì các nhà phân tích kỹ thuật trở nên bị vô hiệu hóa. Các thông tin trong quá khứ không có tác dụng dự đoán cho tương lai, nếu có nó sẽ được khai thác triệt để=> giá trở về trạng thái cân bằng
  • 8. trong quá khứNhững thông tin cơ bản của công ty mà công chúng đầu tư có thể dễ dàng thu được như năng lực sản xuất, chất lượng quản lý, bảng tổng kết tài sản, bí quyết sản xuất…Những thông tin cần thiết của các đối thủ cạnh tranh và những dự đoán khác về hoạt động và tình hình tài chính… đều được phản ánh trong giá cổ phiếu Hình thái này nhận định: giá cả của chứng khoán đã phản ánh tất cả những thông tin liên quan đến công ty được công bố ra đối với công chúng
  • 11. tư chuyên nghiệp không thể dung các hình thức phân tích chuyên nghiệp để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Những nguyên tắc hoặc kinh nghiệm đều không thể áp dụng để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Sự thay đổi của lợi suất được quyết định bởi sự thay đổi của lãi suất đầu tư phi rủi ro và phụ phí rủi ro. Mọi sự thay đổi của giá chứng khoán xuất phát từ các sự kiện khác đều là ngẫu nhiên không đoán trước được. Giá cả chứng khoán thay đổi kịp thời và chính xác đới với những thông tin mới. Tóm lại, một thị trường được coi là hữu hiệu sẽ biểu hiện thông qua các đặ trưng sau:
  • 12. nhà kinh tế học William Sharpe, John Lintner và Jack Treynor đưa ra vào những năm giữa thập niên 60. CAPM là lý thuyết cho biết làm cách nào để các tài sản được định giá có liên hệ đến rủi ro của nó. CAPM là lý thuyết cho biết làm cách nào để các tài sản được định giá có liên hệ đến rủi ro của nó. Mô hình CAPM đã đưa ra được câu trả lời cho câu hỏi đến từ lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz. Câu hỏi là làm thế nào để xác định danh mục đầu tư tiếp tuyến. Kể từ đó, mô hình CAPM đã phát triển thành nhiều dạng khác nhau khi nới lỏng các giả thuyết của mô hình. Tóm lại: CAPM là mô hình mô tả mối tương quan giữa rủi ro và thu nhập kì vọng, được sử dụng để định giá các chứng khoán có mức độ rủi ro cao
  • 13. toán như sau: ks = Rrisk free + Beta * (Rmarket - Rrisk-free) Với ks là lãi suất kỳ vọng trên cổ phiếu. Trong đó:  Beta là chỉ số phản ánh rủi ro thị trường của một cổ phiếu. Beta có thể được dự đoán dựa trên các số liệu quá khứ.  Rrisk free là tỷ lệ phi rủi ro, và thường là lãi suất trái phiếu chính phủ vì loại lãi suất này được coi là không có rủi ro thanh toán (Rủi ro mặc định - default risk).  Rmarket là thu nhập thị trường kỳ vọng qua thời gian (expected market return over a period of time), thường được tính toán hoặc cho sẵn.
  • 14. sử dụng mô hình CAPM:
  • 15. vọng của một loại chứng khoán hay danh mục đầu tư sẽ ngang bằng với mức trên các chứng khoán phi rủi ro cộng thêm khoản lợi tức bù rủi ro nữa. Nếu thu nhập kì vọng không đạt mức thu nhập tối thiểu yêu cầu, khi đó nhà đầu tư sẽ không tiến hành đầu tư. Các đường SML (Security Market Line - đường biểu diễn rủi ro của thị trường chứng khoán) sẽ thể hiện kết quả của CAPM đối với các mức rủi ro khác nhau (các betas khác nhau).
  • 16. hình CAPM cùng các giả định, chúng ta có thể ước tính được thu nhập kì vọng trên một cổ phiếu. Ví dụ: giả sử rằng tỉ lệ phi rủi ro là 3%, tỉ lệ rủi ro là 2%, thu nhập thị trường kì vọng qua thời gian là 10%, khi đó thu nhập kì vọng trên cổ phiếu là 3%+2%*(10%-3%) = 17%.
  • 17. hình duy nhất dự báo tỷ suất sinh lợi nhưng nó có nền tảng lý thuyết vững chắc Trong những nghiên cứu gần đây, mô hình CAPM đã được bổ sung những nhân tố khác nhằm có thể dự báo tỷ suất sinh lợi một cách chính xác hơn. Những bằng chứng thực nghiệm cho thấy ngoài beta còn có các biến như tỷ số giá trên thu nhập (P/E) và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (P/B). Đặc biệt trong thị trường các nước mới nổi, sự tác động của tỷ số giá trên thu nhập (P/E) và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán là khá rõ nét. Cùng với mô hình CAPM, P/E và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách được dùng như là các công cụ dự báo tỷ suất sinh lợi chứng khoán trên thị trường các nước mới nổi. Điều này hàm ý một mô hình CAPM đa biến với các biến là: beta, P/E và PBV. Mô hình CAPM
  • 18. cải tiến là một nỗ lực để khám phá ra các công cụ như chỉ số P/E và P/B để dự báo tỷ suất sinh lợi thị trường trung bình trong thời kỳ dài. Tuy nhiên, việc ứng dụng mô hình này vào dự báo tỷ suất sinh lợi trên thị trường các nước mới nổi nói chung và vào thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng sẽ có những hạn chế nhất định.
  • 19. hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam quá nghèo nàn về chủng loại, ít ỏi về số lượng và đặc biệt là thiếu các hàng hóa cao. Mặc dù đã có những giải pháp và nỗ lực từ phía Nhà nước nhưng hiệu quả thực sự là chưa cao. Vì thế, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệc là những nhà đầu tư chuyên nghiệp và có nguồn lực tài chính lớn. Thứ hai, sự thiếu vắng hệ số beta trong việc phân tích rủi ro của các chứng khoán. Hiện nay, trên website các công ty chứng khoán có liệt kê những tỷ số cơ bản về tài chính và so sánh với tỷ số trung bình thị trường nhưng chưa thực sự có ý định sử dung nó Thứ ba, nguyên tắc công khai: các mô hình dự báo chỉ được vận hành tốt khi các nhà đầu tư có được thông tin ngang bằng nhau, thông tin không bị rò rỉ và vì thế minh bạch hóa thông tin là điều kiện tiên quyết để phát triển thị trường chứng khoán
  • 20. tư sẽ tìm cách giảm thiểu rủi ro bằng việc kết hợp nhiều chứng khoán khác nhau trong tập hợp danh mục đầu tư của mình như phương thức đã trình bày trong phần trước. Giả thuyết 2 Các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định của mình đều dựa trên việc phân tích 2 yếu tố: lợi suất ước tính và rủi ro của chứng khoán. Giả thuyết này cho chúng ta biết những nhân tố dẫn tới quyết định đầu tư. Một nguyên tắc trong việc lựa chọn các phương án đầu tư là nếu mức độ rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn để bù đắp cho các rủi ro phải gánh chịu. Như vậy, các nhà đầu tư này được gọi là những nhà đầu tư thận trọng. 2.2.1. Những giả thuyết về tâm lý của các nhà đầu tư:
  • 21. định đầu tư được đưa ra và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian này không nhất thiết phải được quy định cụ thể. Nó có thể được tính bằng 6 tháng, 1 năm, 2 năm,… Trong thực tế, các quyết định đầu tư thì phức tạp hơn nhiều và thường không chỉ là một chu kì thời gian. Việc giả định rằng quyết định đầu tư kéo dài và kết thúc trong một giai đoạn chỉ là sự cần thiết để đơn giản hóa trong khi tính toán và phân tích. Giả thuyết 4 Các nhà đầu tư có chung các kỳ vọng về các thông số đầu vào sử dụng để tạo lập danh mục đầu tư hữu hiệu Markowitz. Đó là các thông số như: Mức lợi suất, độ rủi ro hay các quan hệ tương hỗ.
  • 22. đầu tư thị trường (market portfolio) Danh mục đầu tư thị trường là một danh mục đầu tư bao gồm tất cả những tài sản có nguy cơ rủi ro trên thị trường và mỗi tài sản trong danh mục này chiếm một tỷ lệ đúng bằng giá thị trường của tài sản đó trong tổng giá trị của toàn bộ thị trường. Đây là một danh mục giả định. Ví dụ: Nếu giá trị của STB chiếm 2% toàn bộ tài sản có nguy cơ rủi ro thì trong danh mục đầu tư thị trường, giá trị cổ phiếu của STB sẽ chiếm 2%. Nếu một nhà đầu tư nắm trong tay danh mục đầu tư thị trường sẽ dùng 2% của tổng số tiền định dùng vào đầu tư các chứng khoán có nguy cơ rủi ro để đầu tư vào cổ phiếu của công ty STB. Để việc nghiên cứu được đơn giản, khi nhắc đến khái niệm tài sản có nguy cơ rủi ro (Risky Assets) thường ngầm định là các cổ phiếu.
  • 23. tập trung tất cả các danh mục đầu tư khả thi kết hợp giữa danh mục thị trường và tài sản phi rủi ro. Tuy nhiên trên thực tế không phải tất cả các chứng khoán hay danh mục đầu tư đều bắt buộc phải nằm dọc theo CML. Do đó phương trình của đường thẳng kết nối một tài sản không có rủi ro và danh mục đầu tư rủi ro gọi là Đường thị trường vốn CML.
  • 24. vốn được xác định, tất cả các nhà đầu tư chọ một điểm dọc theo CML, sự khác biệt duy nhất giữa các danh mục là độ lớn của tính khả biến, tính khả biến được đo bằng tỷ lệ phần trăm của danh mục tài sản phi rủi ro trong danh mục kết hợp Theo nguyên lý phân cách (separation principle): nhà đầu tư phải thực hiện 2 quyết định riêng biệt: quyết định tài trợ và quyết định đầu tư, bằng cách nắm nhiều yếu tố phi rủi ro và tối đa hóa lợi. Các danh mục trên CML có ưu thế hơn các danh mục khác nên đường CML trở thành đường biên hiệu quả của các danh mục.
  • 25. sử rằng các nhà đầu tư ngại rủi ro cao và yêu cầu mức lợi nhuận cao hơn để bù lại việc chịu một mức rủi ro nhất định. Điều này sẽ đẩy toàn bộ đường hiệu quả cao lên phía trên. Điểm tiếp xúc, hay chính là danh mục thị trường, sẽ có hệ số lợi nhuận bù đắp rủi ro cao hơn và cơ cấu danh mục cũng sẽ bị thay đổi. Khi đó đường CML sẽ có độ dốc lớn hơn (khi mức lãi suất phi rủi ro thay đổi, độ dốc này có thể sẽ giảm xuống).
  • 26. thức cho đường CML Giả định rằng danh mục đầu tư bao gồm chứng khoán phi rủi ro (RF) với tỷ trọng vốn đầu tư WF và danh mục thị trường M với tỷ trọng đầu tư WM. Tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư: là bình quân tỷ trọng của hai tỷ suất sinh lợi. 𝑹 p = WFRF + WMRM Trong đó: 𝑅 p : tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư. WF : tỷ trọng chứng khoán phi rủi ro. WM : tỷ trọng danh mục thị trường M. RF: tỷ suất chứng khoán phi rủi ro RM : tỷ suất sinh lợi danh mục đầu tư thị trường M
  • 27. của danh mục đầu tư: - phương sai của danh mục: δp 2 = WF 2δF 2 + 2 WFWM δF,M + WM 2 δM 2 Vì tài sản phi rủi ro có độ lệch chuẩn bằng 0, nên: δp 2 = WM 2 δM 2 => độ lệch chuẩn: δp = WM δM = (1− WF) δM => WM = δp δM (2) Ta có: WF + WM = 1 hay: WF = 1− WM  𝑅 p = (1− WM )RF + WMRM = RF + WM (RM – RF) (1)
  • 28. (2) ta có: 𝑹 p = RF + (RM – RF) 𝛅 𝒑 𝛅 𝑴 Đây chính là công thức của đường thi trường vốn CML. Trong đó: RF: giá trị thời gian của tài sản (cổ phiếu), chính là tỷ suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro. (RM – RF) δM : giá trị của rủi ro. Đây chính là độ dốc của CML, là giá trị thị trường cho tất cả các danh mục đầu tư hiệu quả có rủi ro. δp : độ lớn của rủi ro. Là độ lệch chuẩn của một danh mục đầu tư, chính là tỷ lệ tuyến tính của độ lệch chuẩn danh mục các tài sản rủi ro.
  • 29. sử tỷ suất sinh lợi bình quân của danh mục chứng khoán thị trường là 12%, lãi suất phi rủi ro bình quân của trái phiếu kho bạc nhà nước trong cùng thời gian đó là 8%, độ lệch chuẩn của lợi suất chứng khoán hàng năm trên thị trường là 0,15. Có một danh mục đầu tư như sau: Danh mục đầu tư Tỷ trọng Độ lệch chuẩn A 40% 0,21 B 60% 0,19 Biết hệ số tương quan kỳ vọng giữa 2 chúng khoán A và B là 0,6. Tính tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên.
  • 30. sai của danh mục: δp 2 = WF 2δF 2 + 2WFWM δF,M + WM 2 δM 2 = WF 2δF 2 + 2WFWMrF,M δFδM + WM 2 δM 2 =0,42×0,212 + 2×0,4×0,6×0,6×0,21×0,19 + 0,62×0,192 = 0,0315432 =>độ lệch chuẩn : δp = 0,1776. -Tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư: 𝑅 p = 8% + (12%−8%) 0,15 × 0,1776 = 12,74%
  • 31. danh mục đầu tư có độ lệch chuẩn là 0,5. Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro bằng 10%, độ lệch chuẩn của lợi suất chứng khoán hàng năm trên thị trường là 0,3. Nhà đầu tư yêu cầu tỷ suất sinh lợi mong đợi cho danh mục đầu tư là 15% thì phần bù rủi ro thị trường phải bằng bao nhiêu? Bài giải: Phần bù rủi ro thị trường là: (RM – RF) = ( 𝑹 p ˗ RF) × 𝛅 𝑴 𝜹𝒑 = (15% ˗ 10%) × 𝟎,𝟑 𝟎 , 𝟓 = 0,03 = 3%.
  • 32. chính là phần bù rủi ro thị trường của việc nắm giữ chứng khoán rủi ro thay cho chứng khoán phi rủi ro(thể hiện phần vượt trội của lợi suất ước tính thu được từ chứng khoán rủi ro( danh mục thị trường) so với mức lợi suất thu được từ việc đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro. Độ dốc của đường CML được xác định bằng mức lợi nhuận bù đắp cho một đơn vị rủi ro mà nhà đầu tư yêu cầu Việc này sẽ khiến cho hình dạng của tập hợp hiệu quả gồm N tài sản rủi ro cũng thay đổi. 2.4.1. Ý NGHĨA CỦA CML
  • 33. trường chứng khoán SML(Security Market Line) 2.5.1 Định nghĩa Đường SML đưa ra một chuẩn mực để đánh giá hoạt động đầu tư. Nó cung cấp tỷ suất lợi nhuận cần thiết để bù đắp cho nhà đầu tư về rủi ro cũng như thời giá tiền tệ. Bởi vì đường SML mô tả mối quan hệ giữa bêta và lợi nhuận kỳ vọng, nên các tài sản được định giá tương đối gần đúng với giá trị của nó đều nằm trên cùng một đường SML; nghĩa là, lợi nhuận kỳ vọng tương ứng với rủi ro của chúng. Với các giả định được cho trước ở phần đầu, thì tất cả các chứng khoán phải nằm trên đường SML trong trạng thái cân bằng của thị trường
  • 35. mối liên quan của đường thị trường chứng khoán được dùng như một chuẩn mực để đánh giá lợi nhuận kỳ vọng hợp lý (fair expected return) đối với một tài sản rủi ro. Lúc đó, chúng ta sử dụng phương pháp phân tích chứng khoán để tính lợi nhuận kỳ vọng của nó. Trong hình ta thấy điểm D là có tỷ suất sinh lợi ước lượng nằm phía trên SML sẽ được xem là bị định giá thấp vì nó hàm ý rằng chúng ta đã ước lượng sẽ nhận được một tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi yêu cầu trên chứng khoán đó tương ứng với mức độ rủi ro của nó. Ngược lại, các tài sản có tỷ suất sinh lợi ước lượng nằm dưới SML như điểm E sẽ được xem là định giá cao.Điểm M là điểm điểm được định giá chính xác nhất.
  • 36. HIỆN ĐƯỜNG SML: 𝑹 i = RF + (RM – RF) βi Trong đó: 𝑅 i: tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i, RF : lợi nhuận không rủi ro βi : hệ số beta của cổ phiếu i (RM – RF) : phần bù rủi ro thị trường, là hệ số góc của hàm bậc nhất.
  • 37. nay lãi suất trái phiếu kho bạc trên thị trường là 9%, lãi suất của danh mục thị trường là 11%, chứng khoán của công ty Z có hệ số β là 1,5. Hãy cho biết tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán trên. Giải: tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán Z: 𝑅 i = RF + (RM – RF) βi = 9% + (11% − 9%)× 1,5 = 12%. Đặc biệt đường SML biểu diễn lại các kết quả thu được từ mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), tại βi = 1 thì đường biểu diễn nó còn được gọi là đường thị trường chứng khoán SML(Security Market Line)
  • 38. số βp của cổ phiếu GM là 1,22, phần bù rủi ro thị trường là 4%, lãi suất phi rủi ro là 6%. Tính tỷ suất sinh lợi mong đợi của cổ phiếu GM. b)Tính tỷ suất sinh lợi thị trường, khi tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu bằng với tỷ suất sinh lợi thị trường thì βp của cổ phiếu GM sẽ như thế nào? Giải: a) Ta có: RGM = 6% + 4% × 1,22 = 10,88% b)Ta có: RM = (phần bù rủi ro thị trường) + lãi suất phi rủi ro = 4% + 6% = 10% Tại RM = RGM thì βp = 1.
  • 39. phiếu của công ty X có hệ số β = 3. Lãi suất tín phiếu kho bạc là 7%, phần bù rủi ro thị trường là 8%. Lợi suất đầu tư của cổ phiếu X gần đây là 30%. Theo mô hình định giá tài sản vốn CAPM thì thị trường đang đánh giá cổ phiếu này như thế nào? Bài giải: Áp dụng công thức mô hình định giá tài sản vốn CAPM thì: RX = 7% + 8% ×3 = 31% > 30% Vậy giá trị của cổ phiếu X được định giá thấp hơn giá trị thị trường.
  • 40. so sánh CML và SML như sau: Đường CML Đường SML -Được vẽ trong mặt phẳng với 2 trục là tỷ suất sinh lợi mong đợi và tổng rủi ro. -Khi các nhà đầu tư được phép vay và cho vay với lãi suất phi rủi ro đường CML là tuyến tính và có độ dốc dương. -Chỉ có danh mục hiệu quả nằm trên đường CML. -Được vẽ trong mặt phẳng với 2 trục là tỷ suất sinh lợi mong đợi và rủi ro hệ thống. -Bất chấp các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với lãi suất phi rủi ro hay không thì đường SML vẫn là tuyến tính và có độ dốc dương. -Tất cả các chứng khoán cá thể và danh mục được định giá hợp lý đều nằm trên đường SML. 2.6 So sánh CML và SML.
  • 41. sinh lợi của một khoản đầu tư Mô hình CAPM cho rằng tỷ suất sinh lợi đối với 1 khoản đầu tư i đc xác định bởi: Tỷ suất sinh lợi i = lãi suất phi rủi ro + { beta(i) x phần bù rủi ro thị trường} Phần bù rủi ro thị trường là tỷ suất sinh lợi dự kiến do nắm giữ các tài sản rủi ro so với tài sản phi rủi ro. Danh mục các tài sản rủi ro ( cổ phần, trái phiếu, tài sản thực), đôi khi gọi là danh mục thị trường hoặc là thị trường. vì thế: Phần bù rủi ro trên thị trường = tỷ suất sinh lợi dự kiến – lãi suất phi rủi ro
  • 42. ro beta là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường. Beta được sử dụng trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) để tính toán tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một tài sản dựa vào hệ số beta của nó và tỷ suất sinh lời trên thị trường.
  • 43. có hệ số beta + Bằng 1, mức biến động của giá chứng khoán này sẽ bằng với mức biến động của thị trường. + Nhỏ hơn 1, mức độ biến động của giá chứng khoán này thấp hơn mức biến động của thị trường. + Lớn hơn 1: mức độ biến động giá của chứng khoán này lớn hơn mức biến động của thị trường.
  • 44. nếu một chứng khoán có beta bằng 1,2 thì trên lý thuyết mức biến động của chứng khoán này sẽ cao hơn mức biến động chung của thị trường 20%. Công thức tính hệ số beta: Beta = Covar(Ri,Rm)/Var(Rm) Trong đó: • Ri : Tỷ suất sinh lời của chứng khoán. • Rm: Tỷ suất sinh lời của thị trường (ở đây là VN- Index). • Var(Rm): Phương sai của tỷ suất sinh lời của thị trường. • Covar(Ri,Rm): Hiệp phương sai của tỷ suất sinh lời của chứng khoán và tỷ suất sinh lời của thị trường.
  • 45. lời được tính như sau: K = rf + 𝛽 (𝑟𝑚 − 𝑟𝑓) Trong đó: k: mức sinh lời kì vọng (rm – rf) : mức bù rủi ro quá khứ của thị trường 𝛽: ℎệ 𝑠ố 𝑏𝑒𝑡𝑎 𝑐ủ𝑎 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛
  • 46. của 1 chứng khoán trên webiste www.cafef.vn được tính dựa trên dữ liệu giao dịch 100 phiên liên tiếp gần thời điểm hiện tại nhất của chứng khoán đó. Đối với những chứng khoán có số phiên giao dịch dưới 30: không tiến hành tính beta. Đối với những chứng khoán có số phiên giao dịch từ 30 tới nhỏ hơn 100, beta được tính dựa trên dữ liệu từ khi chứng khoán bắt đầu giao dịch tới phiên giao dịch gần thời điểm hiện tại nhất.
  • 47. sinh lời kg rủi ro hiện thời là 7% và mức bù rủi ro quá khứ của thị trường là 8,5%. Nếu hệ số beta của c.ty X là 0,8 thì mức sinh lời kì vọng đối với cổ phiếu của c.ty X là bao nhiêu? Sử dụng mô hình CAPM chúng ta có thể tính mức sinh lời kì vọng đối với c.ty X: K= 7% +(0,8 x 8,5%)= 13,8%
  • 48. mức lãi suất chuẩn phi rủi ro ( lãi suất tín phiếu kho bạc nhà nc) là Rf= 14%. Bạn đang phân tích 3 danh mục như sau: a. Chỉ với những thông tin trên, bạn có thể loại bỏ ngày danh mục nào, hãy chỉ rõ, giải thích? b. Mức lới suất của danh mục thị trường (Rm) đang là 17%. Theo mô hình định giá tài sản vốn ( CAPM) và chỉ với những thông tin trên, theo bạn trong số những danh mục có thể đầu tư vào danh mục nào có hệ số rủi ro hệ thống beta lớn hơn. Hệ số beta của danh mục này lơn hơn beta của danh mục kia hàm ý nghĩa gì? Mức lợi nhuận ước tính E(R) Mức độ biến động A 22% 20% B 35% 40% C 12% 25%
  • 49. phi rủi ro là 14% nhưng lợi suất ước tính của danh mục C chỉ là 12% thấp hơn lãi suất phi rủi ro nên có thể bỏ ngay. 2. Theo công thức CAPM: E(Rj)= Rf + 𝛽𝑗{ E(Rm)- Rf} 22%= 14% + 𝛽𝐴(17%- 14%) 𝛽𝐴 = 2,67 Tương tự: 35%= 14% + 𝛽𝐵(17%- 14%) 𝛽𝐵 = 7 Hệ số beta của danh mục B lớn hơn cảu danh mục A, nghĩa là danh mục B rủi ro hơn danh mục A. do vậy đòi hỏi lợi suất phải cao hơn.
  • 50.