Số lượng cá thể cao không chế số lượng chuột lemmut ở một mức ổn định là hiện tượng

§39. BIẾN DÔNG sỡ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẨN THỂ SINH VẬT KIẾN THỨC Cơ BẲN Các em cần nắm vũng kiến thức cơ bản ở bài học. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK A. Phần tìm hiểu và thảo luận o Quan sát hình 39.IB SGK và cho biết vì sao số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kì gần giống nhau. Sô' lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kì gần giống nhau vì biến động số lượng cá thể của quần thể thỏ và mèo rùng đều theo chu kì 9 - 10 năm. o Hãy nêu những nguyên nhăn gây nên sự biến động số lượng cá thể của các quần thể theo chu kì và không theo chu kì (trong các ví dụ dã nêu ở phần I), theo gợi ý ở bảng 39: Bảng 39. Nguyên nhân gây biến động sô' lượng cá thể của quần thể Quần thể Nguyên nhân của biến động quần thể Cáo ở đồng rêu phương Bắc Phụ thuộc vào sô' lượng con mồi là chuột lemmut. Sâu hại mùa màng Xuâ't hiện nhiều vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu â'm áp. Cá cơm ở vùng biển Pêru Tăng nhiệt độ dòng nước chảy làm cá cơm chết nhiều. Muỗi Xuâ't hiện nhiều khi thời tiết â'm áp, độ ẩm cao. Ech, nhái Mùa mưa ếch nhái sinh sản mạnh. Bò sát Giảm sô' lượng khi nhiệt độ giảm xuống 8°c ở miền Bắc Việt Nam. Bò sát, chim nhỏ, thú thuộc bộ gặm nhấm Giảm mạnh sô' lượng do lũ lụt ở miến Trung, Bắc Việt Nam. Thỏ ở Australia Nhiễm virut gây bệnh và nhầy làm giảm sô' lượng cá thể. Động, thực vật ở rừng u Minh Thượng Sô' lượng giảm do cháy rừng. o Các nhăn tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng như thê' nào tới trạng thải cân bằng của quần thểĩ Lấy ví dụ minh họa. - Các nhân tô' vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. Trong sô' những nhân tô' sinh thái vô sinh, nhân tô' khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thâ'p là nguyên nhân gây chết nhiều động vật, nhất là động vật biến nhiệt như ếch nhái, bò sát,... Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, khả nàng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,... Các nhân tố sinh thái hữu sinh bị chi phôi bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố pliụ thuộc mật độ quần thể. Sự cạnh tranh giữ các cá thể trong cùng 1 đàn, sô' lượng kẻ thù ãn thịt, sức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,... có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động sô' lượng cá thể trong quần thể. Ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nở trứng. Những loài động vật ít có khả năng bảo vệ vùng sông như cá, hươu, nai,., thì khả năng sông sót của con non phụ thuộc rất nhiều vào sô' Ịượng kẻ thù ãn thịt. Đô'i với những loài có khả năng bảo vệ vùng sông như nhiều loài thú ăn thịt (hổ, báo,...) thì khả năng cạnh tranh để bảo vệ vùng sông có ảnh hưởng lớn tới sô' lượng cá thể trong quần thể. B. Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập Nguyên nhân của những biến động số lượng cả thể của quần thể là gì? Có thể chia các nguyên nhân gây biến động sô' lượng cá thể của quần thể thành 2 nhóm: nguyên nhân do thay đổi của các nhân tô' sinh thái vô sinh và nguyên nhân do thay đổi của các nhân tô' sinh thái hữu sinh. Thế nào là nhăn tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ? Các phân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến dộng số lượng cả thể của quần thể? Các nhân tô' vô sinh không bị chi phô'i bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. Trong sô' những nhân tô' sinh thái vô smh, nhân tô' khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân gây chết nhiều động vật, nhất là động vật biến nhiệt như ếch nhái, bò sát,... Sự thay đổi của những nhân tô' sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,... Các nhân tô' sinh thái hữu sinh bị chi phôi bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể. Sự cạnh tranh giữ các cá thể trong cùng 1 đàn, sô' lượng kẻ thù ăn thịt, sức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,... có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động sô' lượng cá thể trong quần thể. ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nở trứng. Những loài động vật ít có khả năng bảo vệ vùng sô'ng như cá, hươu, nai,., thì khả năng sông sót của con non phụ thuộc rất nhiều vào sô' lượng kẻ thù ăn thịt. Đối với những loài có khả năng bảo vệ vùng sông như nhiều loài thú ăn thịt (hổ, báo,...) thì khả năng cạnh tranh để bảo vệ vùng sông có ảnh hưởng lớn tới sô' lượng cá thể trong quần thể. Các nhân tô' vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. Trong số những nhân tố sinh thái vô sinh, nhân tô' khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân gây chết nhiều động vật, nhất là động vật biêh nhiệt như ếch nhái, bò sát,... Sự thay đổi của những nhân tô' sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,... Các nhân tô' sinh thái hữu sinh bị chi phôi bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể. Sự cạnh tranh giữ các cá thể trong cùng 1 đàn, sô' lượng kẻ thù ăn thịt, sức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,... có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động sô' lượng cá thể trong quần thể. Ớ chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nở trứng. Những loài động vật ít có khả năng bảo vệ vùng sông như cá, hươu, nai,., thì khả năng sông sót của con non phụ thuộc rất nhiều vào sô' lượng kẻ thù ăn thịt. Đô'i với những loài có khả năng bảo vệ vùng sông như nhiều loài thú ăn thịt (hổ, báo,...) thì khả năng cạnh tranh để bảo vệ vùng sông có ảnh hưởng lớn tới sô' lượng cá thể trong quần thể. Những nghiên cứu về biến dộng sô' lượng cá thể có ỷ nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh họa. Những nghiên cứu về biến động sô' lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chê' sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cần bằng sinh thái. Ví dụ: + Nhờ nghiên cứu biến động sô' lượng giúp ta biết được sâu hại mùa màng sinh sản nhiều vào mùa có khí hậu ấm áp, từ đó ta có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. + Nhờ nghiên cứu biến động sô' lượng giúp các nhà khoa học có biện pháp thích hợp trong việc bảo vệ tăng sô' lượng cá thể thú quý hiếm, tăng sinh,... Quần thể điều chỉnh số lượng cả thể như thế nào? Khi nào quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng? Khi mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao. Các nhân tô' sinh thái của môi trường hoặc có thể tác động làm giảm sô' cá thể của quần thể, hoặc tác động làm tăng sô' cá thể của quần thể. + Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sáng dồi dào, ít sinh vật ăn thịt,...) quần thể tàng sức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sông trong quần thể... làm cho sô' lượng cá thể của quần thể tàng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường. + Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng cao, sau 1 thời gian nguồn sông trở nên thiếu hụt, nơi sông chật chội,... cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tãng sô' cá thể của quần thể. Khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả nàng cung cấp nguồn sống của môi trường thì quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng. Vì sao nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh sô' lượng cá thể của mình ở mức cân bằng? Nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh sô' lượng cá thể của mình ở mức cân bằng vì: Trong điều kiện môi trường thuận lợi như có nguồn thức ăn dồi dào, ít kẻ thù,... sức sinh sản của quần thể tăng lên và mức độ tử vong giảm, nhập cư cũng có thể tăng. Do đó, số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng. Sô' lượng cá thể trong quần thể tăng lên cao, sau 1 thời gian, nguồn thức ăn trở nên thiếu hụt, nơi sông chật chội,... dẫn tới cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể làm cho mức tử vong tăng và sức sinh sản giảm, đồng thời xuất cư cũng có thể tăng cao. Sô' lượng cá thể của quần thể lại được điều chỉnh giảm xuông. Cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể dẫn đến hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật và hiện tượng động vật cùng loài ăn thịt lẫn nhau. Khả năng tự điều chỉnh sô' lượng cá thể khi sô' cá thể của quần thể giảm xuôhg quá thấp hoặc tăng lên quá cao, dẫn tới trạng thái cân bằng của quần thể. Khi đó, quần thể có sô' lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sông của môi trường. Hãy nêu thêm ví dụ về 1 số loài sinh vật có biến động số lượng theo chu kì mùa ở nước ta. Chuồn chuồn, ve sầu biến động sô' lượng tăng vào xuân hè. Các loài cỏ có biến động sô' lượng tăng vào mùa mưa.

I. Biến động số lượng cá thể:

 * Khái niệm: biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hay giảm số lượng cá thể của quần thể.

1. Biến động theo chu kì:

- Là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường

2. Biến động không theo chu kì:

- Là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột di những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người.

II. Nguyên nhân gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của QT:

1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của QT:

Quần thể

Nguyên nhân gây biến động QT

Cáo ở đồng rêu phương Bắc

Phụ thuộc vào số lượng con mồi và chuột lemmut

Sâu hại mùa màng

Vào mùa có khí hậu ấm áp, sâu hại sinh sản nhiểu

Cá cơm ở vùng biển Pêru

Dòng nước nóng làm cá cơm chết hàng loạt

Chim cu gáy

Phụ thuộc vào nguồn thức ăn

Muỗi

Vào thời gian có nhiệt độ ấm áp và độ ẩm cao, muỗi ssản nhiều

Ếch nhái

Vào mùa mưa, ếch nhái sinh sản mạnh

Bò sát, ếch nhái ở miền Bắc Việt Nam

Số lượng giảm bất thường khi có nhiệt độ xuống quá thấp(>80C)

Bò sát, chim nhỏ, găm nhấm

Số lượng giảm mạnh do lũ lụt bất thường

Động thực vậtrừng U Minh Thượng

Số lượng giảm do cháy rừng

Thỏ ở Ôxtrâylia

Số lượng tăng giảm bất thường do nhiễm virut gây bệnh u nhầy.

a/ Do thay đổi các nhân tố sinh thái vô sinh:

     (nhân tố không phụ thuộc mật độ QT)

b/ Do thay đổi của các NTST hữu sinh:

       (nhân tố phụ thuộc mật độ cá thể)

2. Sự điều chình số lượng cá thể của QT:

- Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm kích thước hoặc lảm tăng số lượng cá thể.

- Sự biến động SL cá thể của QT được điều chỉnh bằng sức sinh sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư.

+ Khi đk mt thuận lợi (hoặc số lượng cá thể của quần thể thấp) à mức tử vong giảm, sức sinh sản tăng, nhập cư tăng à tăng số lượng cá thể của quần thể.

+ Khi đk mt khó khăn (hoặc số lượng cá thể của quần thể quá cao) à mức tử vong tăng, sức sinh sản giảm, xuất cư tăng à giảm số lượng cá thể của quần thể.

3. Trạng thái cân bằng cảu QT:

QT luôn có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể tăng quá cao hoặc giảm quá thấp dẫn tới trạng thái cân bằng (trạng thái số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường)

* QT đạt mức độ cân bằng khi các yếu tố:

- Mức sinh sản +  nhập cư  = Mức tử vong +  xuất cư                     

(b  +  i   =    d  +  e)

PHẦN BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1 .Những yếu tố khi tác động đến sinh vật, ảnh hưởng của chúng không phụ thuộc vào mật độ của quần thể bị tác động là

A. yếu tố hữu sinh.                                

B. yếu tố vô sinh.

C. các bệnh truyền nhiễm.                    

D. nước, không khí, độ ẩm, ánh sáng.

Câu 2 .Những yếu tố khi tác động đến sinh vật, ảnh hưởng của chúng thường phụ thuộc vào mật độ của quần thể bị tác động là

A. yếu tố hữu sinh.                               

B. yếu tố vô sinh.

C. các bệnh truyền nhiễm.                   

 D. nước, không khí, độ ẩm, ánh sáng.

Câu 3. Các quần xã sinh vật vùng lạnh hoạt động theo chu kỳ

A. năm.                 B. ngày đêm.                C. mùa.                           D. nhiều năm.

Câu 4 Sự phát tán hoặc di cư của các cá thể cùng loài từ quần thể này sang quần thể khác có ý nghĩa nào sau đây?

A. Tránh sự giao phối cận huyết

B. Điều chỉnh số lượng và phân bố lại các cá thể phù hợp với nguồn sống

C. Giảm bớt tính chất căng thẳng của sự cạnh tranh

D. Tất cả các ý nghĩa trên

Câu 5 .Các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể là:

A. Biến động theo chu kì và không theo chu kì

B. Do sự cố bất thường, theo mùa, theo chu kì nhiều năm

C. Theo mùa, do con người, do sự cố bất thường

D. Do môi trường, theo mùa, theo chu kì nhiều năm

Câu 6 Cơ chế của trạng thái cân bằng của quần thể là do:

A. Sự điều chỉnh tập tính dinh dưỡng của quần thể

B. Sự thay đổi khả năng cạnh tranh của quần thể

C. Sự thống nhất mối tương quan giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong của quần thể

D. Sự tăng cường khả năng đấu tranh của quần thể

Câu 7  Hiện tượng mỗi quần thể có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể ở một trạng thái ổn định được gọi là:

A. Sự điều hoà quần thể                             

B. Trạng thái cân bằng của quần thể

C. Sự thích nghi của quần thể                     

D. Sự điều tiết quần thể

Câu 8  Sự cạnh tranh giữa các cá thể cùng loài về nguồn thức ăn, nơi ở nếu xảy ra thường căng thẳng vì lí do chủ yếu nào sau đây?

A. Số cá thể đông                             

B. Các cá thể có nhu cầu thường giống nhau

C. Môi trường tác động lên quần thể mạnh hơn so với ở các cá thể

D. Sự cách li giữa chúng khó xảy ra

Câu 9  Sự biến động số lượng cá thể của quần thể gây nguy hại lớn nhất cho đời sống các loài là sự biến động

A. không theo chu kì                              

 B. theo chu kì ngày đêm

C. theo chu kì mùa                                  

 D. theo chu kì tuần trăng

 Câu 10: Trường hợp nào sau đây cho thấy sinh vật biến động không theo chu kỳ

     A.chim di trú mùa đông

     B.động vật biến nhiệt ngủ đông

     C.số lượng ruồi muỗi nhiều vào các tháng xuân nhưng lại giảm xuống vào mùa đông

      D.số lượng thỏ ở Oxtraylia giảm vì bệnh u nhầy

GV: LÊ THỊ HỒNG LOAN