Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam có bao nhiêu cấp

Để có một đất nước hòa bình, phát triển như hiện nay, ngoài sự lãnh đạo của  Đảng, sự đồng lòng của nhân dân phải kể đến sự đóng góp to lớn của lực lượng sĩ quan quân đội. Họ chính là nòng cốt xây dựng một Việt Nam kiên cường và vững mạnh. Một đất nước mạnh là một đất nước có lực lượng quân đội mạnh. Lực lượng quân đội nước ta được chọn lọc và đào tạo rất bài bản với nhiệm vụ bảo vệ đất nước. Sỹ quan quân đội là lực lượng làm việc trong nhà nước, hưởng lương từ chính sách nhà nước. Tuy nhiên, họ chỉ phục vụ Nhà nước đến một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật. Vậy tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất hiện nay là bao nhiêu, bài viết này Công ty Innosight chúng tôi sẽ giúp quý khách tìm hiểu rõ hơn vấn đề này.

  • Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH năm 2020
  • Vợ đẻ mổ chồng được nghỉ mấy ngày theo quy định pháp luật
  • Thời gian nghỉ thai sản có hưởng lương của lao động nam là bao nhiêu?
  • Luật Sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ( sửa đổi bổ sung tại Luật Lao động 2019) có hiệu lực từ 1/1/2020.

Sĩ quan quân đội là cán bộ phục vụ trong Lực lượng Vũ trang, hoạt động trong lĩnh vực quân sự và thực hiện những chức vụ chỉ huy, quản lý, lãnh đạo và những nhiệm vụ khác được Nhà nước giao. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan quân đội là cán bộ công tác, hoạt động trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Họ hoạt động trong quân sự và là lực lượng quan trọng xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Bài viết liên quan  Chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính

Thông thường, sĩ quan quân đội thường thực hiện những chức vụ như chỉ huy, quản lý, lãnh đạo các nhiệm vụ: Lái máy bay, lái tàu ngầm chiến, làm điện báo,… đảm bảo luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành các nhiệm vụ được giao của Quân đội nhân dân Việt Nam.

  • Sĩ quan Chỉ huy, Tham mưu
  • Sĩ quan Chính trị
  • Sĩ quan Hậu cần
  • Sĩ quan Kỹ thuật
  • Sĩ quan Thông tin
  • Sĩ quan chuyên môn nghiệp vụ
  1. Thiếu úy
  2. Trung úy
  3. Thượng úy
  4. Đại úy
  5. Thiếu tá
  6. Trung tá
  7. Thượng tá
  8. Đại tá
  9. Thiếu tướng
  10. Trung tướng
  11. Thượng tướng
  12. Đại tướng
  • Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước
  • Nếu chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định và quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được, thì nam sĩ quan đủ 25 năm và nữ sĩ quan đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên sẽ được nghỉ hưu.

Sĩ quan quân đội đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường, cụ thể:

Bài viết liên quan  Mức phạt nồng độ cồn xe máy mới nhất 2021

Nam Nữ
Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi được nghỉ hưu Năm sinh Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi được nghỉ hưu Năm sinh
2021 55 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966 2021 50 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971
2022 55 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 2022 50 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972
2023 55 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 2023 51 tuổi Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972
2024 56 tuổi Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 2024 51 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973
2025 56 tuổi 3 tháng Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 2025 51 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974
2026 56 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 2026 52 tuổi Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974
2027 56 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 2027 52 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975
2028 57 tuổi Từ tháng 4/1971 trở đi 2028 52 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976
2029 53 tuổi Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976
2030 53 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977
2031 53 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978
2032 54 tuổi Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978
2033 54 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979
2034 54 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980
2035 55 tuổi Từ tháng 5/1980 trở đi
  • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên;
  • Bị nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

==>> Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi

  • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên;
  • Làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại từ đủ 15 năm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

Bài viết liên quan  Thành lập công ty chứng khoán

==>> Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

  • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

==>> Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

  • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Có đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm độc hại.

==>> Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi. 

  • Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được.
  • Với nam có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối và đối với nữ có đủ 20 năm trở lên.

Trên đây là bài viết về việc quy định tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất mà công ty chúng tôi gửi đến Quý khách hàng. Để biết rõ hơn về các thông tin bảo hiểm xã hội, tuổi nghỉ hưu Quý khách hãy tìm hiểu thêm trong các quy định pháp luật. Mọi thông tin tư vấn và thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để giải quyết, tư vấn và hỗ trợ.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT INNOSIGHT

Bạn đang xem bài viết “Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất theo quân hàm 2021” tại chuyên mục “Kiến thức chung”

1. Khái niệm vềSĩ quanQuân đội nhân dân Việt Nam

Quân đội Nhân dân Việt Namlàlực lượngchính củaLực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. TheoBộ Quốc phòng Việt Nam, sứ mệnh của quân đội làvì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Ngày truyền thống là ngày22 tháng 12hàng năm.Quân kỳcủa Quân đội nhân dân Việt Nam làquốc kỳ Việt Namcó thêm dòng chữQuyết thắngmàu vàng ở góc phía trên bên trái.Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Namnói rằng Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ không ngừng nâng cao tinh thần yêu nướcxã hội chủ nghĩa, tinh thầnquốc tế vô sản, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ vàchủ nghĩa xã hộ.

Sĩ quanQuân đội nhân dân Việt Namlà cán bộ củaĐảng Cộng sản Việt NamvàNhà nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt để xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Khái quát về Luậtsĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam

Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là đạo luật quy định tổ chức và hoạt động, quyền và nghĩa vụ cũng như công tác quản lí sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được Quốc hội Khoá X, kì họp thứ 6 thông qua ngày 21.12.1999, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.04.2000.

Văn bản luật đầu tiên quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là Luật quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 29.4.1958. Qua hơn 20 năm thực hiện, Luật năm 1958 được thay thế bởi Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1981 và được sửa đổi, bổ sung năm 1990. Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 là đạo luật thứ ba về sĩ quan quân đội của Nhà nước ta ban hành, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Mục tiêu của việc ban hành Luật năm 1999 là nhằm quy định rõ trách nhiệm, nghĩa Vụ và quyền của các sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ cũng như nguồn đào tạo và sử dụng sĩ quan dự bị phù hợp với Hiến pháp năm 1992 cũng như phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong thời kì phát triển của đất nước.

Tương ứng với các mục tiêu đó, đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật là những quan hệ về tổ chức, hoạt động của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh và khẳng định trước hết là vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn, các quyền và nghĩa vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong quân đội cũng như trong bộ máy nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Về cơ cấu, Luật có 7 chương, 51 điều với những nội dung cơ bản như sau: những quy định chung, quy định về vị trí, chức năng, nguồn tuyển chọn, bổ sung, quyền, nghĩa vụ và các trách nhiệm của sĩ quan, tiêu chuẩn, hệ thống cấp bậc, ngạch sĩ quan; quy định về quân hàm, chức vụ Sĩ quan, việc thăng cấp, giáng cấp; quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan; quy định về sĩ quan dự bị; quy định về quản lí nhà nước về sĩ quan; quy định về khen thưởng và xử lí vị phạm.

Nội dung của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 có nhiều điểm mới cơ bản so với Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1981 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1990 như bổ sung thêm điều kiện để trở thành sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và chịu sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lí thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lí trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; ngoài ra còn bổ sung các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Đó là các quy định về các quyền và quyền lợi của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam cùng các quy định đảm bảo các quyền lợi đó. Luật cũng quy định cụ thể về các chức vụ do sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đảm nhiệm, việc bổ nhiệm các chức vụ đó và các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể cho các chức vụ, hạn tuổi cao nhất mà các sĩ quan được phục vụ trong các chức vụ và cấp bậc trong quân đội, các chế độ đối với các sĩ quan như chế độ đào tạo và bồi dưỡng, chế độ khám chữa bệnh và điều trị đối với sĩ quan và người thân; các quy định cụ thể về sĩ quan biệt phái, sĩ quan dự bị, quản lí nhà nước đối với sĩ quan, trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành khác, các chế độ khen thưởng, xử lí vi phạm đối với các sĩ quan Quấn đội nhân dân Việt Nam. ` Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 cũng là cơ sở pháp lí quan trọng trong việc tăng cường quản lí và sử dụng các sĩ quan cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

3. Tính đặc thù về địa vị pháp lý của sĩ quan

Thứ nhất,bản thân sĩ quan phải đáp ứng những yêu cầu cao về những tiêu chuẩn riêng có so với chủ thể người lao động khác trong hệ thống pháp luật. Tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quy định chi tiết những yêu cầu về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, trình độ chính trị, khoa học chính trị, kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật; năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; lý lịch, tuổi đời và sức khỏe. Đòi hỏi sự trung thành tuyệt đối với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Thứ hai,đó là sự khác biệt trong quan hệ lao động

Đối với người lao động nói chung, địa vị pháp lý sẽ thứ tự là quyền - nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 5 Bộ Luật lao động) với 5 nhóm quyền lợi cơ bản và 3 nhóm nghĩa vụ; thêm vào đó tại Điều 7 Bộ Luật Lao động quy định 7 nhóm hành vi bị nghiêm cấm và chế định về tổ chức công đoàn đều hướng về phía người sử dụng lao động và các chủ thể khác nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Ngay cả đối với quân nhân chuyên nghiệp (lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội), mặc dù chế độ, chính sách được bảo đảm như sĩ quan thì địa vị pháp lý cũng thứ tự là quyền - nghĩa vụ (Điều 6 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng). Trong khi đó, tại hệ thống các đạo luật quy định về địa vị pháp lý của sĩ quan các thời kỳ thì nghĩa vụ, trách nhiệm bao giờ cũng được đặt lên trước.

Nếu như trong các quan hệ lao động thông thường, sự thỏa thuận về tiền lương, điều kiện làm việc, phương tiện làm việc là yếu tố quyết định mà ở đó người lao động có quyền tự chủ, tùy thuộc vào năng lực, khả năng đáp ứng và nhu cầu của bản thân. Nhưng đối với “người lao động” đặc biệt là sĩ quan, thì người sử dụng lao động là nhân dân, là Nhà nước. Khách thể của quan hệ lao động đặc biệt này rất thiêng liêng và trừu tượng, đó là chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, là độc lập tự do, là sự bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân. “Thỏa thuận lao động” là chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh của cấp trên và sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. “Địa điểm làm việc” có thể là biên giới, hải đảo, là địa bàn chiến lược đầy khó khăn, gian khổ… “Phương tiện làm việc” là vũ khí, trang thiết bị quân sự ẩn chứa những yếu tố nguy hiểm, độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần. Về “thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi”, đối với các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu khác hoàn toàn với người lao động bình thường. Theo đó, những nhu cầu về cuộc sống, tình cảm, trách nhiệm với gia đình, người thân không phải khi nào cũng được đáp ứng. Những rủi ro trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, rèn luyện luôn thường trực, sĩ quan có thể bị suy giảm sức khỏe, bị thương, hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ bất cứ khi nào.

Thứ ba,tại Bộ luật Hình sự hình sự quy định nhóm các tội danh xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (Chương XXV - Bộ luật Hình sự năm 2015), theo đó, nếu người phạm tội là sĩ quan thì bị áp dụng khung hình phạt nặng hơn. Ví dụ, tại Điều 396 (Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ), quy định: Người cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Phạm tội là chỉ huy hoặc sĩ quan thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Đối với pháp luật hình sự, các nhóm tội liên quan đến chức trách, nhiệm vụ thì quy định cụ thể chủ thể là tình tiết tăng nặng trong khung hình phạt cũng là sự cá biệt, thể hiện tầm quan trọng, vị trí, vai trò của sĩ quan trong đời sống xã hội nói chung và lĩnh vực quân sự - quốc phòng nói riêng.

Ngoài ra, tính đặc thù của quân đội còn có những chi phối, ảnh hưởng khác đến đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của sĩ quan. Đó là sự ổn định về vị trí làm việc (sự điều động, di chuyển); quy định về độ tuổi và trần quân hàm (so với các đối tượng khác phục vụ trong lực lượng vũ trang là quân nhân chuyên nghiệp và công an)… Hơn nữa trong trường hợp thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị thì sĩ quan chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị và quan hệ lao động chưa thực sự chấm dứt về nghĩa vụ và trách nhiệm. Và khi sĩ quan rời quân ngũ sẽ ít hoặc không có cơ hội để hòa nhập vào thị trường lao động.

4. Tiêu chuẩn của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Thứ nhất,tiêu chuẩn chung:

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

Thứ hai,tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

5. Một số nội dung cơ bản về sĩ quan dự bị quân đội nhân dân Việt Nam

5.1.Đối tượng áp dụng

- Sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ.

- Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của sĩ quan dự bị.

- Cán bộ, công chức, viênchức không thuộc hệ thống tổ chức của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; công dân tốt nghiệp đại học trở lên; sinh viên khi tốt nghiệp đại học được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

- Học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở, đủ tiêu chuẩn, điều kiện phong quân hàm sĩ quan dự bị.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

5.2. Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị

- Đối tượng tuyển chọn

+ Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ;

+ Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên;

+ Sinh viên khi tốt nghiệp đại học.

- Tiêu chuẩn tuyển chọn

+ Tiêu chuẩn chung

Có lịch sử chính trị của gia đình và bản thân rõ ràng, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc có đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;

Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân;

Có trình độ, kiến thức chuyên môn, học vấn, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 01 đến loại 03 theo quy định tuyển chọn sức khỏe tuyển quân, tuyển sinh quân sự của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

+ Tiêu chuẩn cụ thể

Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và tương đương; tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, nếu thiếu, tuyển chọn đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số tuyển chọn trình độ học vấn lớp 7 trở lên;

Tuổi đời đối với quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị không quá 30;

Cán bộ, công chức, viên chức tuổi đời không quá 35; riêng đào tạo sĩ quan dự bị ngành y, dược, tuổi đời không quá 40; đào tạo sĩ quan dự bị chính trị phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;

Công dân tốt nghiệp đại học trở lên, tuổi đời không quá 35; sinh viên khi tốt nghiệp đại học, tuổi đời không quá 30.

- Hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị

+ Bản sơ yếu lý lịch tự thuật, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi lao động, học tập, làm việc (đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học và hạ sĩ quan dự bị); hồ sơ quân nhân (đối tượng là quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ);

+ Bản thẩm tra xác minh lý lịch;

+ Phiếu (giấy) khám sức khỏe;

+ Bản sao chụp các văn bằng, chứng chỉ, bản công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền.

- Thời gian, ngành đào tạo sĩ quan dự bị

+ Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh, chính trị và ngành y, dược là 03 tháng;

+ Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh; sinh viên khi tốt nghiệp đại học đào tạo sĩ quan dự bị bộ binh và ngành y, dược là 04 tháng;

+ Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ đào tạo sĩ quan dự bị quân chủng, binh chủng là 05 tháng.

Video liên quan

Chủ đề