Phạt xe máy không chính chủ

Câu hỏi:

Tôi muốn hỏi về vấn đề xử phạt xe không chính chủ theo khoản "Qua công tác đăng ký xe". Luật quy định là trong 30 ngày mua bán là phải tiến hành sang tên đổi chủ.

Vậy nếu sau 60 ngày tôi mới làm thủ tục sang tên đổi chủ hay còn gọi là đăng ký xe, vậy lúc đấy tôi sẽ bị xử phạt theo nghị định 100 à? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA, “trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Do đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển quyền sở hữu xe, người mua phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Quá thời hạn này, người mua xe chưa làm thủ tục sang tên xe sẽ bị xử phạt.

Đối chiếu với quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020), tổ chức, cá nhân không đăng ký sang tên xe theo quy định bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô;

- Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.

Như vậy, trường hợp không sang tên xe đúng thời hạn quy định sẽ bị xử phạt theo mức nêu trên.

Đồng thời, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 nêu trên chỉ được thực hiện thông qua:

- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

- Công tác đăng ký xe.

Theo đó, khi bạn làm thủ tục đăng ký sang tên xe, bạn sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi không sang tên xe.

Lưu ý, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt (khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).

Nếu quá thời hạn này, sẽ bị cưỡng chế thị hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng sổ tiền phạt chưa nộp.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

1900.6192 hoặc gửi câu hỏi tại đây

Tải app LuatVietnam miễn phí tại đây

Tôi có bị cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi không đội mũ bảo hiểm và không mang Giấy phép lái xe. Vậy mức phạt của tôi là bao nhiêu tiền? Mà xe của tôi thì không chính chủ. Vậy xin hỏi là khi đến nộp phạt, tôi có bị xử phạt thêm lỗi xe không chính chủ không? 

Về vấn đề: Trường hợp nào được xử phạt với lỗi xe không chính chủ; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm

Căn cứ Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

-->Thủ tục xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm theo quy định pháp luật

Thứ hai, xử phạt lỗi điều khiển khiển xe máy không mang Giấy phép lái xe

Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 21  Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”

Theo đó, bạn điều khiển xe mô tô mà không mang giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Như vậy, tổng mức phạt của bạn với hai lỗi này là 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Thứ ba, về việc xác định lỗi xe không chính chủ

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định:

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

3.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”

Như vậy, đối với lỗi không sang tên xe hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ, nếu bạn không thực hiện đăng ký sang tên xe trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm mua bán, điều chuyển, cho tặng xe thì sẽ bị xử phạt.

Trong trường hợp mượn xe, thuê xe của nhau để tham gia giao thông thì không vi phạm lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

-->Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có bị phạt không?

Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, về các trường hợp xử phạt xe máy không chính chủ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-Cp thì:

“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.

Theo đó, việc xác minh để phát hiện lỗi xe máy không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua:

– Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

– Công tác đăng ký xe.

Như vậy, đối với lỗi xe không chính chủ, bạn chỉ có thể bị xử phạt trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc khi đi sang tên xe chậm quá thời hạn luật định. Trường hợp bạn bị xử phạt vi phạm giao thông với lỗi không đội mũ bảo hiểm thì chỉ bị xử phạt với lỗi không đội mũ bảo hiểm, cảnh sát sẽ không điều tra việc xe bạn có chính chủ hay không.

Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ, xin vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Điều khiển xe máy không chính chủ có bị xử phạt hay không?

Xem thêm:

  • Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô không có đèn báo hãm và cần gạt nước
  • Nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên FC theo quy định
  • Quy định về chứng chỉ nghiệp vụ du lịch và chứng chỉ phòng cháy chữa cháy
  • Hình thức xử lý khi lắp báo hiệu giống xe ưu tiên mới nhất
  • Lệ phí đăng ký xe máy khi mua khác tỉnh là bao nhiêu?

Chủ đề