Nội dung soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam dưới đây sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về đặc trưng, nội dung phản ánh cũng như đặc điểm nghệ thuật của các thể loại văn học dân gian. Cùng nhau tham khảo nhé! Chương trình học: 1. Bài học số 1 2. Bài học số 2 ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM, TÓM TẮT 1: Phần 1. * Đặc điểm của Văn học dân gian - Nơi nảy sinh từ trí óc sáng tạo của nhân dân lao động - Phổ biến qua lời kể truyền miệng - Gắn bó chặt chẽ với tâm hồn và cuộc sống tinh thần của nhân dân * Những tác phẩm đặc sắc: Chiến thắng Mtao – Mxây, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, ca dao, truyện cười,… Phần 2. - Các thể loại trong văn học dân gian: sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, ca dao, truyện thơ,… - Đặc điểm chung:
Phần 3. Bài số 5. a. 1. Thân em tựa như giếng giữa con đường Người khôn rửa mặt, kẻ hiền rửa chân 2. Dáng em như hạt mưa xinh tươi Hạt rơi lên đài cao, rơi xuống ruộng xanh 3. Dáng em như củ ấu gai Ruột bên trong trắng, vỏ ngoài thì đen b. Các hình tượng so sánh, biểu cảm, hoán dụ trong bài ca dao thường lấy từ những hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như: chiếc đèn, bức khăn, củ ấu gai, chiếc cầu,.. Nội dung soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam dưới đây sẽ giúp các em hệ thống một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất về đặc trưng, nội dung phản ánh cũng như đặc điểm nghệ thuật của các thể loại văn học dân gian. Các em hãy cùng tham khảo nhé. ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN BIỆT NAM, NGẮN 1: Câu 1. * Đặc trưng của Văn học dân gian - Là sáng tác của nhân dân lao động - Có tính truyền miệng - Gắn liền với đời sống tinh thần của nhân dân * Các tác phẩm tiêu biểu: Chiến thắng Mtao – Mxây, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, ca dao, truyện cười,… Câu 2. - Các thể loại của văn học dân gian: sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, ca dao, truyện thơ,… - Đặc trưng:
Câu 3. Câu 4.
- Tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước đều có những điểm giống và khác nhau như: + Giống: đem đến tiếng cười vui sau một ngày lao động vất vả + Khác: tiếng cười tự trào là tiếng cười cho thấy tinh thần lạc quan, vui vẻ, sảng khoái. Tiếng cười phê phán là sự châm biếm, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1. Đoạn văn trên tác giả dân gian đã sử dụng các thủ pháp nghệ thuật so sánh, phóng đại kết hợp với những liên tưởng, tưởng tượng để làm nổi bật vè đẹp của người anh hùng sử thi – Đăm Săn. Bài tập 2. Bài 3. Tấm Cám là kiểu nhân vật chức năng trong tác phẩm với những chuyển biến tâm lí từ yếu đuối, thụ động, cho tới kiên quyết đấu tranh qua nhưng lần đối diện với các chết. Qua các giai đoạn phát triển của truyện Tấm vừa là nhân vật mở nút vừa là nhân vật thắt nút cho câu truyện. Bài 4. Bài 5. a. 1. Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân 2. Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày 3. Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen b. Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hoán dụ trong bài ca dao thường được lấy từ các hình ảnh gần gũi với đời sống thường ngày như: cái đèn, cái khăn, củ ấu gai, cái cầu,.. |