Ngữ văn 6 bài 19 so sánh

Để dễ dàng hơn trong việc soạn Giáo án Ngữ văn lớp 6, dưới đây là các bài Giáo án Văn 6 Bài 19 (Tuần 19) đầy đủ, chi tiết theo mẫu giáo án chuẩn của Bộ Giáo dục.

Quảng cáo

  • Giáo án: Sông nước Cà Mau (Đoàn Giỏi) Xem giáo án
  • Giáo án: So sánh Xem giáo án
  • Giáo án: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả Xem giáo án
  • Giáo án: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (Tiết 2) Xem giáo án

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 6 chuẩn khác:

  • Giáo án Văn 6 Bài 20 (Tuần 20)
  • Giáo án Văn 6 Bài 21 (Tuần 21)
  • Giáo án Văn 6 Bài 22 (Tuần 22)
  • Giáo án Văn 6 Bài 23 (Tuần 23)
  • Giáo án Văn 6 Bài 24 (Tuần 24)
  • Ngữ văn 6 bài 19 so sánh
    Gói luyện thi online hơn 1 triệu câu hỏi đầy đủ các lớp, các môn, có đáp án chi tiết. Chỉ từ 200k!

Săn SALE shopee tháng 12:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Ngữ văn 6 bài 19 so sánh

Ngữ văn 6 bài 19 so sánh

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 6 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 6 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

a)So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc, hiện tựợng này với sự vật, sự việc, hiện tượng khác có nét tương đồng. Ví dụ :

– Trăng như cái liềm vàng, trăng như cái đãi bạc.

(đối chiếu sự vật này với sự vật khác có sự tương đồng về hình dáng)

– Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

(đối chiếu sự việc, hiện tượng này với sự việc, hiện tượng khác có sự tương đồng về độ cao)

– Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhất dao vừa lia qua.

(đối chiếu sự việc, hiện tựợng này với sự việc, hiện tượng khác có sự tương đồng về trạng thái)

b)Không phải cứ lúc nào dùng so sánh là chúng ta cũng tạo ra được những câu văn có sức gợi tả. Ví dụ :

– Sao nó cứ lừ đừ như bố nó thế.

– Trông nó đẹp như mẹ. …

Nhưng nếu so sánh dùng với mục đích tu từ, so sánh sẽ làm tăng được sức gợi hình gợi cảm cho câu văn. Ví dụ :

– Sao nó cứ lừ đừ như ông từ vào đền thế,.

– Trông nó đẹp như tranh vẽ.

c)Trong các văn bản nghệ thuật, đặc biệt trong văn miêu tả, so sánh thường dùng với mục đích tu từ, vì thế nếu lược bỏ so sánh, câu văn sẽ mất đi tính sinh động và gợi tả rõ rệt. Ví dụ :

– Có dùng so sánh :

Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khoẻ, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lốm đốm. Những con cá chim mình dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vảy. Những con tôm he tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.

— Không dùng so sánh :

Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khoẻ, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lốm đốm. Những con cá chim mình dẹt, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt. Những con tôm he tròn, thịt căng lên từng ngấn, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.

2.Cấu tạo của so sánh

  1. Cấu tạo đầy đủ của so sánh gồm có :

– VếA : nêu tên sự vật, sự việc, hiện tượng được so sánh. Ví dụ : Cái chàng Dế Choắt.

– VếB : nêu tên sự vật, sự việc, hiện tượng dùng để so sánh với sự vật, sự việc, hiện tượng đã được nói tới ở vế A. Ví dụ : một gã nghiện thuốc phiện.

– Từ ngữ nêu phương diện so sánh. Ví dụ : người gầy gò và dài lêu nghêu.

-Từ so sánh. Ví dụ : như, giống như…

Các em có thể hình dung cấu tạo đầy đủ của phép so sánh dựa theo bảng được lập dưới đây :

Vế A Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B Cái chàng Dế Choắt

Con mèo vằn vào tranh

người gầy gò và dài lêu nghêu

to

Như

hơn cả

một gã nghiện thuốc phiện.

con hổ.

b)Cấu tạo không đầy đủ của so sánh thường là :

– Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh hoặc từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh) có thể bị lược bớt. Ví dụ :

Vế A Phương diện so sánh Từso sánh vế B Mẹ

Cô giáo Mũi Cà Mau

cũng là

như

cô giáo mẹ hiền

đất tươi non

— Vế B có thể được đảo lên trước vế A. Đây là loại so sánh thường được dùng trong thơ ca. Ví dụ :

VếA Vế B Trường Sơn Cửu Long

Như tre mọc thẳng

chí lớn ông cha

lòng mẹ bao la sóng trào

con người không chịu khất

GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA

1.Bài tập này yêu cầu các em dựa vào những mẫu đã có trong bài tập để tìm thêm cho mỗi loại một ví dụ khác :

Để làm bài tập này, các em lưu ý :

– Đề bài không yêu cầu tìm thêm ví dụ giống như mẫu về mặt cấu tạo (đầy đủ hoặc không đầy đủ các bộ phận).

– Cần tìm ví dụ sao cho phù hợp với những gợi ý đã cho trước (so sánh đồng loại :người với người, vật với vật ; so sánh không đồng loại : so sánh,vật với người, cái cụ thể với cái trừu tượng).

Dưới đây là một số ví dụ được đặt theo những chỉ dẫn trong bài tập :

a)So sánh đồng loại

– So sánh người với người :

Dượng Hương Thư… cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

– So sánh vật với vật:

+ Đường mềm như dải lụa

Uốn mình dưới cây xanh

+ Phong cảnh đó khác gì một bức tranh sơn thuỷ.

b)So sánh khác loại

– So sánh vật với người:

+ Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi mà gần gũi… Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế như một hàng quân danh dự đứng trang nghiêm.

+ Những cành dâu loè xoè theo gió như trăm nghìn cánh tay xoè ra, hứng lấy ánh nắng vàng rực, che mát cho khoai lang.

– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng :

+ Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗitái tê lòng bầm.

+ Trong như tiếng hạc bay qua,

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,

Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.

2.Bài tập này có hai yêu cầu :

– Viết tiếp vào chỗ trống.

– Tạo thành một thành ngữ có dùng phép so sánh.

Các em có thể tham khảo những thành ngữ sau :

– Khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như hùm,…

– Đen như cột nhà cháy, đen như bồ hóng, đen như củ tam thất, đen như củ súng,…

– Trắng như bông, trắng như tuyết, trắng như cước, trắng như ngà, trắng như trứng gà bóc,,..

-Cao như cây sào, cao như sếu, cao như núi Thái Sơn,…

3.Một số phép so sánh có trong bài:

a)Bài học đường đời đầu tiên

– Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

– Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

– Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lừng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.

– Chú mày hôi như cú mèo thế nào, ta nào chịu được.

– Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.

-Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

– Như đã hả cơn tức, chị Cốc dứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.

b)Sông nước Cà Mau

– Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.

-[…] gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, […].

– Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đâfu sóng trắng.