Nghiên cứu thị trường du lịch Đà Nẵng

1 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ THU VÂN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HUỲNH Phản biện 1: ………………………………………………. NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH Phản biện 2: ……………………………………………… ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60.34.05 Luận văn ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …tháng…. năm 2011 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH * Có thể tìm hiểu luận văn tại: Đà Nẵng - Năm 2011 - Trung tâm Thông tin Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 3 4 MỞ ĐẦU - Các viên chức chính quyền, những người này cần có sự hiểu biết sâu sắc về các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành du lịch và từ ñó có thể ñề ra các chính sách phát triển du lịch phù hợp trong ñiều kiện hiện tại và tương lai. 1. Dẫn nhập Ngày nay, du lịch ñã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến trên phạm vi toàn cầu và có xu hướng phát triển nhanh. Nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á ñã phát triển du lịch thành ngành kinh tế giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội. Ngành du lịch Đà Nẵng tuy ñược ñánh giá là còn non trẻ so với ngành du lịch của các thành phố lớn trong nước nhưng ñã có những tiến bộ vượt bậc và ñóng góp ñáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của thành phố trong những năm qua. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành du lịch càng ñược chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt ñộng. Tuy ñạt ñược những thành tựu ñáng khích lệ về tốc ñộ tăng trưởng du lịch trong một thời gian ngắn (chủ yếu từ năm 2005 trở lại ñây) nhưng sự hội nhập quốc tế bên cạnh việc mở ra những cơ hội phát triển mới cũng ñặt ra không ít khó khăn, thách thức với ngành du lịch Đà Nẵng. Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh quốc tế khắc nghiệt, cạnh tranh thành công với các ñiểm du lịch khác trong nước và khu vực, vấn ñề ñặt ra ñối với ngành du lịch Đà Nẵng là phải xác lập ñược cho mình những thế mạnh nhất ñịnh trên cơ sở xây dựng những lợi thế cạnh tranh bền vững song song với việc không ngừng tư duy, ñịnh vị những lợi thế cạnh tranh mới và tìm cách khắc phục những bất lợi cố hữu. Chỉ bằng cách ñó, ngành du lịch Đà Nẵng mới có thể phát triển trong dài hạn và bắt kịp và vượt tốc ñộ phát triển của các thành phố có ngành du lịch tiến bộ hơn trong và ngoài nước, từng bước ñưa Đà Nẵng trở thành một Điểm ñến du lịch hàng ñầu của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Luận văn này ñược thực hiện nhằm ñưa ra ñược nhân tố nào ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng. Luận văn rất có ích cho những ñối tượng sau: - Quản lý các ñại lý du lịch, quản lý dịch vụ du lịch, quản lý khách sạn, nhà hàng có thể hiểu rõ hơn về năng lực hiện tại của du lịch Đà Nẵng và nhận thức của khách du lịch khi ñến Đà Nẵng. Từ ñó, họ có thể xây dựng chiến lược ñể thích ứng với ñiều kiện hiện tại và tương lai. - Các nhà nghiên cứu giảng dạy du lịch cần tiếp cận thực tế khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng ñể từ ñó có thể xây dựng và không ngừng hoàn thiện chương trình ñào tạo du lịch sao cho phù hợp nhất. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận về năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch. Lựa chọn mô hình thích hợp làm công cụ ñể chỉ ra lợi thế cạnh tranh và những ñiểm yếu làm giảm khả năng cạnh tranh của quốc gia, ngành. Đánh giá thực trạng Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến của du lịch Đà Nẵng. Áp dụng Mô hình Tích hợp Khả năng Cạnh tranh Điểm ñến ñối với Đà Nẵng nhằm ñánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch thành phố Đà Nẵng so với tập hợp các thành phố so sánh. Đưa ra mô hình Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến Du lịch Đà Nẵng với một số kiến nghị. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến của du lịch Đà Nẵng trên cơ sở lấy ý kiến của những người có kinh nghiệm làm việc trong ngành du lịch hoặc có liên quan. 5 6 Phạm vi nghiên cứu: ñể ñạt ñược mục tiêu ñề ra ñề tài ñã so sánh du lịch Đà Nẵng với tập hợp các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, NhaTrang, Đàlạt, Phan Thiết, Sapa. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích dữ liệu thống kê, phương pháp ñiều tra.... 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần giới thiệu bao gồm dẫn nhập, mục tiêu nghiên cứu, ñối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, cấu trúc của luận văn. Luận văn gồm có 5 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch. Chương 2: Thực trạng về Điểm ñến du lịch Đà Nẵng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Phân tích dữ liệu và nhận xét. Chương 5: Kết luận. 1.1 Cạnh tranh trong ngành du lịch Việc cạnh tranh của ngành du lịch có thể ñược minh họa trên hai phương diện, trong nước và quốc tế. 1.1.1 Về phương diện cạnh tranh trong nước Ngành du lịch, làm lợi cho vận chuyển nội ñịa, chỗ ở, ăn uống, vui chơi giải trí, và lĩnh vực bán lẻ, có ý nghĩa xã hội, văn hóa và chính trị, và có những ñóng góp ñáng kể sau ñây cho nền kinh tế (APEC Hiến chương Du lịch, 2000): (1). Đây là một nguồn chủ yếu của cầu của kinh tế và sự tăng trưởng về cầu. (2). Đây là người chủ chính ở các cấp ñộ kinh tế, tạo ra các cơ hội việc làm bền vững. (3). Đó là một nguồn thu ngoại tệ quan trọng. (4). Nó là nguồn quan trọng tạo ra cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. (5). Nó phân bổ lợi ích kinh tế bên trong và giữa các nền kinh tế, ñặc biệt là ở cấp tỉnh. (6). Nó góp phần quan trọng trong việc ñạt ñược các mục tiêu kinh tế và tài chính của chính quyền. (7). Nó là một chất xúc tác cho sự hợp tác giữa các khu vực công cộng và tư nhân. 1.1.2 Về phương diện cạnh tranh quốc tế Do xu hướng toàn cầu hóa. Đặc biệt, việc tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới có nghĩa là các ngành, bao gồm cả ngành du lịch, không còn có thể tồn tại thông qua các chính sách bảo hộ của chính phủ nữa. Các doanh nghiệp ña quốc gia ñang ngày càng tiến nhanh vào các thị trường nội ñịa. Dwyer, Forsyth và Rao (2000, trang 10) ñã viết "Rất hữu ích ñể ngành du lịch và chính phủ biết ñược vị thế cạnh tranh của một quốc gia ñâu là yếu nhất và ñâu là mạnh nhất". Bất cứ doanh nghiệp du lịch (Điểm ñến) ở mỗi quốc gia bắt buộc phải duy trì một 7 8 mức ñộ lợi thế cạnh tranh cao ñể có thể chịu ñược những áp lực cạnh tranh toàn cầu hóa này. 1.2 Năng lực cạnh tranh 1.2.1 Các quan ñiểm về năng lực cạnh tranh Các khái niệm và cách tiếp cận phân tích về năng lực cạnh tranh cho thấy có hai khuynh hướng phát triển chủ yếu, ñó là lý thuyết Lợi thế So sánh của Ricardo (RCA) và mô hình Lợi thế Cạnh tranh của Porter (PCA). Lý thuyết RCA xác ñịnh xu hướng phát triển công nghiệp ở một ñất nước trên cơ sở tài nguyên thiên nhiên. Do ñó, RCA xem năng lực cạnh tranh ở cấp ñộ quốc tế, và có thể ñược coi là một ñường lối chỉ ñạo dài hạn (tĩnh) trong thiết lập chính sách phát triển công nghiệp. Ngược lại, PCA khám phá những nhân tố làm cho một ngành công nghiệp cụ thể thành công trong một môi trường cạnh tranh toàn cầu. Do ñó, năng lực cạnh tranh của PCA ở cấp ñộ toàn cầu có thể ñược coi như là một chiến thuật ngắn hạn (năng ñộng) trong hoạch ñịnh chiến lược kinh doanh. Họ bắt ñầu chấp nhận lập luận của Porter rằng bất kỳ công ty nào cũng sẽ thất bại, trừ khi nó ñảm bảo phân bổ tốt các nguồn lực trong nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, cho dù có nhiều mô hình khác nhau ñược ñưa ra dựa trên lập luận của Porter, PCA vẫn còn là một phương pháp luận cổ ñiển ñể lập kế hoạch chiến lược phát triển ở cấp công ty, cấp ngành, và quản lý hoạt ñộng chính quyền. 1.3 Nghiên cứu Năng lực Cạnh tranh Du lịch 1.3.1 Tổng quan về nghiên cứu Năng lực Cạnh tranh Du lịch Poon (1993), học giả tiên phong trong nghiên cứu cạnh tranh du lịch, chỉ ra bốn nguyên tắc cơ bản mà bất kỳ Điểm ñến phải theo ñể bảo ñảm tính cạnh tranh: (1) ñặt môi trường lên ưu tiên cao nhất (2) ñưa du lịch thành lĩnh vực kinh tế dẫn ñầu; (3) tăng cường các kênh phân phối trên thị trường; và (4) xây dựng một khu vực tư nhân năng ñộng. Dwyer et al. (2000, tr. 9, 2002, tr. 328), trong nghiên cứu chi tiết nhất về cạnh tranh giá cả du lịch từ trước ñến nay, cho rằng "năng lực cạnh tranh là một khái niệm tổng quát bao gồm sự chênh lệch giá cùng với thay ñổi tỷ giá, mức năng suất của các bộ phận cấu thành của ngành du lịch và các nhân tố chất lượng ảnh hưởng ñến tính hấp dẫn hay không hấp dẫn của một Điểm ñến." Các nghiên cứu tiếp theo sử dụng các khái niệm về PCA trong việc ñánh giá lại vấn ñề năng lực cạnh tranh du lịch. Nghiên cứu gần ñây cạnh tranh du lịch ñã sử dụng hai cách tiếp cận. Cách thứ nhất kết hợp lý thuyết và khái niệm của PCA ñể xem xét lại vấn ñề năng lực cạnh tranh du lịch. Cách thứ hai, kết hợp một ño lường chính xác hơn ñể nghiên cứu vấn ñề cạnh tranh Điểm ñến thay vì ñánh giá các thuộc tính chức năng/vật lý của sự hấp dẫn Điểm ñến. 1.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của một ngành công nghiệp cụ thể là kết quả của sự kết hợp thực tiễn quản lý, phương thức tổ chức của quốc gia, và các nguồn lợi thế cạnh tranh trong ngành (Oral, 1986). Vì thế, năng lực cạnh tranh trong một ngành của một quốc gia chịu ảnh hưởng của một loạt các nhân tố ñịnh tính và ñịnh lượng. 1.2.3 Sự tiến bộ trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh Adam Smith là người ñầu tiên cho rằng sự thịnh vượng của các quốc gia là do phân công lao ñộng và chuyên môn hóa, từ ñó ñạt ñược hiệu quả sản xuất (ñối với từng sản phẩm), nghĩa là, có ñược lợi thế tuyệt ñối. Tuy nhiên, Ricardo (1817) cho rằng mỗi quốc gia, cần phải xác ñịnh chuyên môn hóa vào sản phẩm phù hợp ñể cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới, dựa trên tài nguyên thiên nhiên của nó. Những tài nguyên này không thể thay ñổi. Ngược lại, một quốc gia có thể có ñược lợi thế cạnh tranh thông qua tăng năng suất, ñạt ñược thông qua các kênh thay ñổi công nghệ. Từ năm 1994, các nhà kinh tế bắt ñầu cho rằng các lý thuyết thương mại truyền thống nên ñề cập ñến các khía cạnh khác của năng lực cạnh tranh, thay vì chỉ quan tâm ñến năng suất. Như vậy, năng lực cạnh tranh du lịch là khả năng của một Điểm ñến trong việc tạo ra, tích hợp và cung cấp trải nghiệm du lịch, bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ giá trị gia tăng khách du lịch coi trọng, giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên ñồng thời duy trì vị trí thị trường so với các Điểm ñến khác. 9 10 1.3.2 Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến Các nhà nghiên cứu khác nhau ñã xác ñịnh năng lực cạnh tranh Điểm ñến như sau: một số nhân tố chính: Các nguồn lực kế thừa; Các nguồn lực ñược tạo ra; Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ; Điều kiện hoàn cảnh; Quản trị Điểm ñến; Điều kiện về cầu. 1.4.3 So sánh Mô hình Tích hợp Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến và Mô hình Crouch-Ritchie - ''... ñích ñến cạnh tranh nhất trong dài hạn là tạo ra phúc lợi cho cư dân của nó'' (Bahar & Kozak, 2007, trang 62). - ''... khả năng của một Điểm ñến ñể cung cấp một mức sống cao cho các cư dân của Điểm ñến'' (Crouch và Ritchie, 1999, trang 137). - ''... khả năng của một Điểm ñến tạo ra và tích hợp các sản phẩm giá trị gia tăng và duy trì nguồn tài nguyên của nó trong khi vẫn giữ vị trí thị trường tương ñối so với ñối thủ cạnh tranh'' (Hassan, 2000, trang 239). - "... khả năng của một Điểm ñến ñể duy trì vị trí thị trường và thị phần của nó ñể cải thiện sau một thời gian'' (d'Hauteserre, 2000, trang 23). - ''... bao gồm các biến ño khách quan như số khách ñến, thị phần, chi tiêu du lịch, việc làm, giá trị gia tăng của ngành công nghiệp du lịch, cũng như các biến ño chủ quan như : sự phong phú của nền văn hóa và di sản, chất lượng của các dịch vụ du lịch, ...'' (Heath, 2003, trang 9). 1.4 Mô hình Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến 1.4.1 Mô hình Crouch-Ritchie Trong cuối những năm 1990, Crouch và Ritchie (1999) xuất bản công trình quan trọng nhất (cho ñến bây giờ) trong phân tích năng lực cạnh tranh du lịch với mô hình nhận thức của họ về năng lực cạnh tranh Điểm ñến. Mô hình của họ có cấu trúc hai lớp. Lớp bên ngoài ñại diện cho lợi thế so sánh (nguồn lực tài nguyên) và lợi thế cạnh tranh. Lớp nội bộ ñại diện cho một số yếu tố chính: Môi trường toàn cầu (vĩ mô); Môi trường cạnh tranh (vi mô); Các nguồn tài nguyên chính và những yếu tố thu hút; Các nguồn tài nguyên phụ và những yếu tố hỗ trợ; Chính sách, qui hoạch và phát triển Điểm ñến; Quản lý Điểm ñến; Các yếu tố hạn chế và mở rộng. 1.4.2 Mô hình Tích hợp của Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến Mô hình tích hợp ñược ñề xuất ở ñây có chứa rất nhiều biến và các yếu tố của năng lực cạnh tranh Điểm ñến tập trung vào Mô hình Tích hợp Tài nguyên ưu ñãi Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên văn hoá/di sản Nguồn lực ñược tạo ra Vui chơi Mua sắm Cơ sở hạ tầng du lịch Phạm vi hoạt ñộng có sẵn Sự kiện ñặc biệt Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ Tổng cơ sở hạ tầng Khách sạn Ràng buộc thị trường Khả năng tiếp cận các Điểm ñến Chất lượng dịch vụ Quản trị Điểm ñến Tổ chức quản lý Điểm ñến * Phối hợp * Cung cấp thông tin * Giám sát và ñánh giá Quản lý tiếp thị Điểm ñến Chính sách ñối ngoại, phát triển Điểm ñến Phát triển nguồn nhân lực Quản lý môi trường Điều kiện hoàn cảnh Mô hình Crouch-Ritchie Nguồn lực cốt lõi và ñiểm thu hút Địa văn và khí hậu Văn hoá và lịch sử Ràng buộc thị trường Tổ hợp các hoạt ñộng Sự kiện ñặc biệt Giải trí Kiến trúc thượng tầng Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ Cơ sở hạ tầng Khả năng tiếp cận Các nguồn lực nâng ñỡ Tinh thần hiếu khách Doanh nghiệp Quyết tâm chính trị Quản trị Điểm ñến Tiếp thị Tài chính và vốn mạo hiểm Tổ chức Phát triển nguồn nhân lực Thông tin/nghiên cứu Chất lượng của dịch vụ Quản lý nguồn lực Quản lý du khách Quản lý khủng hoảng Chính sách, qui hoạch, phát triển Điểm ñến Xác ñịnh hệ thống 11 Định vị Điểm ñến Môi trường cạnh tranh (vi mô) * Các khả năng của công ty * Chiến lược của công ty * Cơ cấu công nghiệp và công ty kình ñịch Môi trường toàn cầu (vĩ mô) * Chính trị/pháp lý/quản lý * Kinh tế * Văn hoá xã hội * Công nghệ An ninh/an toàn Cạnh tranh giá Điều kiện về cầu Ưu ñãi du lịch Nhận thức về Điểm ñến Hình ảnh Điểm ñến 12 Triết lý/giá trị Tầm nhìn Kiểm tra Vị thế/thương hiệu Phát triển Phân tích cạnh tranh/ hợp tác Giám sát và ñánh giá Môi trường cạnh tranh vi mô Môi trường cạnh tranh toàn cầu Các yếu tố hạn chế và mở rộng Địa ñiểm Phụ thuộc lẫn nhau An toàn/an ninh Nhận thức/hình ảnh/thương hiệu Chi phí/giá trị Công suất thực hiện Bảng 1.1: So sánh Mô hình Tích hợp và Mô hình Crouch-Ritchie 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ số của Mô hình Tích hợp Năng lực cạnh tranh Điểm ñến Dựa trên mô hình tích hợp ñược nghiên cứu trong trường hợp của Hàn Quốc và Úc và Slovenia, một tập hợp gồm 84 chỉ số ñã ñược phát triển ñể ño lường năng lực cạnh tranh. Các chỉ số ñược liệt kê trong công cụ ñiều tra bao gồm các biện pháp khách quan và chủ quan và ñã ñược xác ñịnh từ sáu yếu tố chính từ Mô hình Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ NẴNG 2.1 Tổng quan kinh tế Đà Nẵng Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực.Tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản ñã giảm; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng và dịch vụ tăng. Cơ cấu thành phần kinh tế của thành phố có sự chuyển biến khá rõ nét, thể hiện sự tham gia ngày càng sâu rộng của khu vực ngoài nhà nước, ñặc biệt là khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài. Cơ cấu lao ñộng chuyển dịch theo hướng tích cực. Lao ñộng trong nông nghiệp giảm và tăng lên trong công nghiệp và dịch Đầu tư phát triển xã hội tăng nhanh. Cơ sở hạ tầng phát triển nhanh. Trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) từ năm 2005 ñến nay, Đà Nẵng luôn nằm trong nhóm rất tốt, có năng lực cạnh tranh hàng ñầu, ñặc biệt hai năm 2008-2009 ñược xếp hạng nhất. 2.2 Thực trạng Điểm ñến du lịch Đà Nẵng Trong phần này, thực trạng năng lực cạnh tranh du lịch thành phố Đà Nẵng ñược khảo sát theo cách tiếp cận Mô hình Tích hợp Khả năng Cạnh tranh Điểm ñến. 2.2.1 Thực trạng về nguồn lực kế thừa Thành phố sạch sẽ và vệ sinh. Khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch. Thiên nhiên chưa bị huỷ hoại. Hệ ñộng, thực vật phong phú, ña dạng. Nghệ thuật truyền thống ñặc sắc, mang ñậm bản sắc dân tộc. Các công trình nghệ thuật và kiến trúc hiện ñại. Đà Nẵng có một nguồn tài nguyên nhân văn dồi dào với hàng loạt các ñiểm tham quan di tích lịch sử, văn hoá. Hiện nay trên ñịa bàn Đà Nẵng mới chỉ có 2 bảo tàng là Bảo tàng Hồ Chí Minh và Bào tàng văn hoá Chăm. Mặc dù không có công viên quốc gia nhưng thiên nhiên ñã ưu ñãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên ñặc sắc. Ngoài sự ưu ñãi của thiên nhiên cho Đà Nẵng, thành phố còn ñược bao bọc bởi 3 di sản văn hóa thế giới: Huế, Hội An, Mỹ Sơn. 2.2.2 Thực trạng về nguồn lực tạo ra Hiện tại Đà Nẵng ñã ñưa ra rất nhiều trò chơi giải trí dựa vào nước ñể tận dụng lợi thế biển của mình như môtô nước, dù bay, 13 14 lướt ván... Các tour du lịch sinh thái ña dạng và phong phú. Các khu vui chơi giải trí, khu liên hợp thể thao ñược trang bị trang thiết bị hiện ñại. Hiện tại Đà Nẵng không có tour du lịch mạo hiểm nào là cụ thể cả chỉ mang tính kết hợp. Hệ thống nhà hàng, quán ăn khang trang với trang thiết bị hiện ñại. Đà Nẵng là nơi có nhiều ñặc sản nổi tiếng với giá cả hợp lý. Với hệ thống các khách sạn, nhà hàng, làng thể thao khang trang, hiện ñại Đà Nẵng ñã xác ñịnh sẽ là Điểm ñến du lịch, hội nghị. Công tác hướng dẫn và cung cấp thông tin cho du khách hoạt ñộng tốt. Thành phố thường xuyên tổ chức lễ hội và các sự kiện ñặc biệt ñể thu hút khách du lịch. Với 8 hãng taxi (Sông Hàn, Mai Linh, Hương Lúa, Taxi Xanh, Danataxi, Vinasun, Tiên Sa, Ariport) ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn thành phố, Đà Nẵng luôn sẵn sàng phục vụ du khách với chất lượng và giá cả tốt nhất. Hàng lưu niệm phục vụ mua sắm rất phong phú và ña dạng về chủng loại. ñiều kiện cho việc thu hút du khách chọn Đà Nẵng là Điểm ñến thường xuyên. Hiện tại ña số những người quản lý các cơ sở du lịch có năng lực không cao, không phù hợp trong ñiều kiện phát triển du lịch nhanh chóng của Đà Nẵng hiện nay. Việc thanh toán tiền bằng thẻ, thương mại ñiện tử chưa phổ biến chỉ ở một số siêu thị như Big C, Metro nhưng cũng chỉ một vài loại thẻ thông thường. Các doanh nghiệp hoạt ñộng trong ngành du lịch ñều ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt ñộng nhưng chưa khai thác có hiệu quả lĩnh vực này. Sự hợp tác giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân còn lỏng lẽo ñã gây khó khăn và tổn thất không nhỏ cho việc phát triển du lịch của thành phố. 2.2.5 Thực trạng của Quản trị Điểm ñến Với mục tiêu lấy du lịch làm trọng tâm phát triển kinh tế Đà Nẵng trong giai ñoạn ñến các cơ quan chính quyền ñã thừa nhận tầm quan trọng của phát triển du lịch bền vững. Khu vực tư nhân cho rằng phát triển du lịch bền vững ñóng vai trò quan trọng ñối với phát triển thành phố. Một số doanh nghiệp du lịch ñịa phương ñạo ñức kinh doanh chưa cao, vẫn mãi chạy theo lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài. Các chương trình giáo dục, ñào tạo du lịch hiện tại ở các trường, tổ chức chưa thể ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển du lịch bền vững. Khả năng huấn luyện ñào tạo về du lịch, dịch vụ hiện tại vẫn chưa ñáp ứng nhu cầu của du khách. Thể hiện rõ ở ñội ngũ lao ñộng trực tiếp phục vụ khách du lịch yếu cả về ngoại ngữ, tin học và kiến thức văn hoá. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ trong quản lý Nhà nước, xúc tiến quảng bá du lịch, ñặc biệt là ñội ngũ hướng dẫn viên theo hướng nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi vốn ngoại ngữ, nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển du lịch thành phố trong thời gian tới. Thành phố thường xuyên mở rộng và xúc tiến các sản phẩm du lịch mới. Chính quyền tham gia và hỗ trợ nhiệt tình trong xây dựng các chính sách về du lịch. Đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch thành phố trong những năm gần ñây ñạt mức cao. 2.2.6 Thực trạng các ñiều kiện về cầu Thành phố ñã xây dựng ñược một hình ảnh tổng thể về thành phố du lịch. Biểu trưng của Đà Nẵng là cảnh núi non hùng vĩ, mây trời, sông nước giao hòa. Các sản phẩm du lịch của thành phố ở 2.2.3 Thực trạng các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ Dịch vụ y tế phục vụ tốt nhu cầu của du khách. Có nhiều ngân hàng và nơi chuyển ñổi ngoại tệ. Chất lượng các loại hình dịch vụ của ngành du lịch ñang từng bước ñược cải thiện ñể ñáp ứng tốt yêu cầu của du khách. Hệ thống viễn thông hỗ trợ tốt cho hoạt ñộng du lịch. Thành phố có vị trí ñịa lý thuận tiện cho việc ñi lại từ các thành phố lớn trong và ngoài nước. Đến Đà Nẵng khách du lịch ñược phục vụ tận tình với nhiều chương trình du lịch hấp dẫn và ñiều ñặc biệt là ñội ngũ nhân viên hải quan và cả người dân thành phố ñều rất nhiệt tình và hiếu khách tạo cho khách du lịch cảm giác thoải mái như khi họ ñược ở chính quê hương của mình. Thành phố có mối quan hệ mật thiết với các thành phố nguồn cung cấp khách du lịch trong nước như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết và ngoài nước như Bangkok, Hong Kong, Siêm Riệp, Đài Bắc.... Thành phố luôn có sẵn các chương trình du lịch trọn gói cho du khách không chỉ ở nội thành mà còn liên kết với các ñiểm tham quan lân cận như tour trọn gói Huế - Đà Nẵng - Hội An. 2.2.4 Thực trạng ñiều kiện hoàn cảnh Các dịch vụ du lịch ở Đà Nẵng như vận tải du lịch, ngân hàng, công ty du lịch, taxi, du lịch ñường sắt có mức giá phù hợp tạo 15 hiện tại không nhiều và chưa thực sự gây ñược dấu ấn cho khách trong và ngoài nước. Một số ít các sản phẩm du lịch thành phố là phù hợp với sở thích của du khách. Hiện nay Đà Nẵng ñang phát triển nhiều sản phẩm du lịch ñể phục vụ tốt hơn nhu cầu du khách quốc tế. Vì vậy, khả năng trong thời gian ñến ñóng góp của du lịch với nền kinh tế thành phố sẽ tăng mạnh. 2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh Du lịch Đà Nẵng Từ thực trạng ngành du lịch Đà Nẵng có thể thấy ngành du lịch Đà Nẵng ñã có một chặng ñường phát triển vượt bậc. Đà Nẵng nằm ở vị trí trung ñộ của ñất nước, có vị trí chiến lược cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là ñầu mối giao thông quan trọng về ñường bộ, ñường sắt, ñường biển và ñường hàng không; là ñầu mút trên Hành lang kinh tế Đông - Tây. Đà Nẵng hiện ñang có lợi thế rất lớn ñể phát triển du lịch, nhất là du lịch biển với gần 70 km bờ biển; ñồng thời có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển thành một trung tâm du lịch nhờ nằm giữa 6 di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) và di sản thiên nhiên ñược UNESCO công nhận là di sản thế giới, gồm: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích cố ñô Huế và Nhã nhạc cung ñình triều Nguyễn; Phố cổ Hội An và Thánh ñịa Mỹ Sơn, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Mặc dù ñược xếp trong top 10 thành phố ñứng ñầu về du lịch của Việt Nam nhưng năng lực cạnh tranh du lịch của Đà Nẵng hiện tại so với những lợi thế mà thành phố có là không cao. Đà Nẵng hiện ñang thiếu các sản phẩm ñặc trưng mang ñậm bản sắc dân tộc, chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, giá cả thiếu cạnh tranh, nhiều khu du lịch, ñiểm du lịch phát triển tự phát, chưa có thương hiệu du lịch quốc gia, quảng bá xúc tiến du lịch còn hạn chế, thông tin du lịch chưa ñược cung cấp ñủ và kịp thời cho du khách và các nhà ñầu tư… Công tác quản lý còn yếu nhiều mặt, chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển. Hoạt ñộng du lịch gắn với bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa lịch sử còn hạn chế; cảnh quan môi trường du lịch chưa ñược chú trọng bảo vệ; sự tham gia của cộng ñồng vào hoạt ñộng du lịch còn hạn chế, ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững… 16 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu. Dữ liệu ñược thu thập bằng các bảng phỏng vấn. Căn cứ vào Mô hình Tích hợp (Dwyer và ñtg, 2003), 84 chỉ số cạnh tranh ñược xây dựng thành 84 câu hỏi. Để thu ñược một bức tranh sáng tỏ, chúng ñược gộp thành sáu loại trong Mô hình Khả năng cạnh tranh Điểm ñến. Phần mềm SPSS ñược sử dụng ñể phân tích dữ liệu. Những người ñược phỏng vấn sẽ cho ñiểm khả năng cạnh tranh của Đà Nẵng theo thước ño Likert cho tất cả 84 chỉ số ñối với mức trung bình của nhóm các Điểm ñến. Đó là lý do tại sao những người ñược phỏng vấn ñược chừa chỗ ñể chỉ ra những Điểm ñến cạnh tranh nhất của họ. Nghiên cứu chọn các thành phố trong nước sau ñây ñể so sánh ñánh giá năng lực cạnh tranh du lịch thành phố Đà Nẵng: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Lạt, Sapa, Phan Thiết. Các lựa chọn xếp từ 1 (mức chỉ số cạnh tranh của Đà Nẵng rất thấp so với mức tính trung bình của các Điểm ñến cạnh tranh) ñến 5 (mức chỉ số cạnh tranh của Đà Nẵng hơn hẳn cùng mức trung bình của các Điểm ñến cạnh tranh). Những người ñược phỏng vấn ñược chọn lọc từ những người có liên quan ñến ngành du lịch, ñó là ngành du lịch, chính quyền, trường du lịch và học viên trong các lớp quản trị và kinh doanh du lịch có kinh nghiệm thực tiễn. 3.2 Công cụ nghiên cứu Lý do chính mà mô hình Khả năng cạnh tranh Điểm ñến ñược sử dụng trong nghiên cứu này là nó ñưa ra ñầy ñủ các yếu tố tác ñộng ñến khả năng cạnh tranh của Điểm ñến, và mô hình này cũng ñã ñược nhiều công trình nghiên cứu về khả năng cạnh tranh Điểm ñến trước ñây sử dụng. Bảng câu hỏi ñược thiết kế chia thành hai phần nhằm thu thập ñược 2 loại thông tin. Phần ñầu tiên của bảng câu hỏi ñược thiết kế ñể thu thập các thông tin cá nhân của người trả lời. Có thêm 2 câu hỏi yêu cầu trả lời về số năm làm việc trong ngành du lịch hoặc có liên 17 18 quan ñến du lịch và nhận ñịnh của mỗi cá nhân về mức ñộ cạnh tranh của một số thành phố so với Đà Nẵng nhằm làm rõ hơn mức ñộ xếp hạng của Đà Nẵng. Trong phần thứ hai, 84 biến ñược chuyển ngữ từ nguyên bản ban ñầu của Gomezelj và Mihaic, từ ngữ ñược diễn dịch phù hợp với con người Việt Nam nhằm bảo ñảm tính trong sáng và dễ hiểu ñể khuyến kích người ñược hỏi trả lời nhưng vẫn duy trì ý nghĩa của bản gốc. Tất cả các câu ñược ñánh giá bằng thang ño Likert 5 ñiểm (1 = dưới xa mức trung bình, 2 = dưới mức trung bình một chút, 3 = bằng với mức trung bình của các thành phố so sánh, 4 = trên mức trung bình một chút và 5 = trên xa mức trung bình) ñể ño lường mức ñánh giá của người trả lời trên mỗi biến. Các biến ñược sắp xếp một cách trình tự theo các nhân tố ñể thuận tiện cho người trả lời. 3.3 Kiểm ñịnh thử Bảng phỏng vấn CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ NHẬN XÉT 4.1 Đặc ñiểm nhân khẩu của mẫu Nữ giới chiếm 54% và nam giới chiếm 46%. Độ tuổi thấp nhất là 19 tuổi và cao nhất là 56 tuổi. Độ tuổi từ 25 ñến 40 tuổi (từ 2% ñến 8%). Độ tuổi từ 19 ñến 24 tuổi (từ 2% ñến 6%). Độ tuổi từ 41 ñến 50 tuổi (dưới 2%). Trên 50 tuổi (dưới 1). Nhóm ñối tượng có trình ñộ ñại học chiếm 56%, sau ñại học chiếm 23%, trung cấp, cao ñẳng chiếm 18% và phổ thông trung học 2% và chiếm 1%. Công chức chính quyền chiếm tỷ lệ 25%, quản lý/ ñiều hành khách sạn/nhà hàng/ dịch vụ du lịch chiếm 14%. Nhóm giảng viên ngành du lịch chiếm 13%, hai nhóm ñối tượng có mức bằng nhau 12% là quản lý/ ñiều hành doanh nghiệp du lịch và chủ các doanh nghiệp/ tổ chức thuộc ngành du lịch, dịch vụ. Nhóm quản lý/ ñiều hành doanh nghiệp/ ñại lý/ tổ chức du lịch chiếm 10%. Sinh viên ngành du lịch chiếm 8% và nhóm ñối tượng khác chiếm 6%. Nhóm ñối tượng có kinh nghiệm 1 năm chiếm 17%, 5 năm chiếm 12%, 2 năm chiếm 11%, 9 năm chiếm 10%, 3 năm chiếm 8%. Đối tượng có kinh nghiệm 4, 6, 7 năm cùng chiếm 6%. Số người có kinh nghiệm từ 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ không cao dao ñộng từ 1% ñến 5%. Như vậy kinh nghiệm trung bình của ñối tượng ñiều tra là khoảng 5 ñến 7 năm. Mười bảng câu hỏi ñã ñược phát ra cho những người quen của tác giả những người này chủ yếu làm việc trong ngành du lịch, và họ ñược ñề nghị ñiền vào bảng câu hỏi khảo sát, sau ñó họ ñược yêu cầu thảo luận các vấn ñề trong từng câu hỏi ñể ñảm bảo rằng họ hiểu ñược hết tất cả các câu hỏi, hay phát hiện ra có câu nào làm cho họ cảm thấy mơ hồ. Cuối cùng, các câu hỏi ñã ñược ñiều chỉnh, một bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh ñã ñược in ấn sẵn sàng cho việc thu thập dữ liệu. 3.4 Thu thập dữ liệu Trong nghiên cứu này mẫu ñược chọn một cách có chọn lọc nhằm ñảm bảo thu thập ñược những thông tin chính xác. Đối tượng ñược phỏng vấn ở nhiều ñịa ñiểm khác nhau chứ không tập trung một nơi, cũng như nghề nghiệp khác nhau nhằm thu ñược những thông tin ña dạng về nhân khẩu học. Tại các ñịa ñiểm trên bảng câu hỏi sẽ ñược phát cho những người làm công tác quản lý. Sau khi giới thiệu vắn tắt về mô hình nghiên cứu và các thông tin trong bảng câu hỏi, người ñược phỏng vấn bắt ñầu trả lời các câu hỏi trong bảng phỏng vấn. 178 bảng câu hỏi ñược thu về, tuy nhiên có 22 bảng bị lỗi do ñiền thiếu thông tin hoặc bỏ trống. Như vậy có 155 bảng phỏng vấn hợp lệ ñể tiến hành cho việc nhập dữ liệu ñể phân tích. 4.2 Phân tích khả năng cạnh tranh của các chỉ số năng lực cạnh tranh Giá trị trung bình của mỗi biến sẽ ñược gộp thành 3 nhóm: nhóm yếu tố tích cực có giá trị trung bình lớn hơn 4, nhóm yếu tố trung bình khá có giá trị trung bình từ 3 ñến 4 và nhóm yếu tố tiêu cực có giá trị trung bình nhỏ hơn 3. Độ lệch chuẩn cho thấy mức ñộ thống nhất giữa những người trả lời. STT 1 2 3 Nhân tố Nguồn lực kế thừa Nguồn lực tạo ra Nhân tố và nguồn lực hỗ Giá trị trung bình 3.17 3.24 3.55 19 4 5 6 trợ Điều kiện hoàn cảnh Quản trị Điểm ñến Điều kiện về cầu 20 3.53 3.35 3.27 Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy giá trị trung bình của các nhân tố ñều lớn hơn 3, ñiều này có nghĩa nhìn tổng thể du lịch Đà Nẵng ñược ñánh giá là ñạt mức trung bình so với tập hợp các thành phố so sánh. 4.2.1 Các nguồn lực kế thừa Kết quả thu ñược chia yếu tố này thành ba nhóm. Nhóm yếu tố tích cực chỉ có một lựa chọn là sự sạch sẽ và vệ sinh ñược xem là yếu tố thúc ñẩy cạnh tranh của Đà Nẵng. Nhóm yếu tố trung bình khá gồm sự hấp dẫn của khí hậu, tính chất hoang sơ và hệ ñộng thực vật phong phú, nghệ thuật truyền thống ñặc sắc... là những ñiểm Đà Nẵng ñạt ở mức ngang với tập hợp các thành phố so sánh. Nhóm yếu tố tiêu cực gồm ñịa ñiểm lịch sử, di sản, bảo tàng, công viên quốc gia và khu bảo tồn tự nhiên là những ñiểm yếu làm giảm khả năng cạnh tranh của Đà Nẵng. Độ lệch chuẩn nhỏ nhất trong nhóm này dành cho sự sạch sẽ và vệ sinh có giá trị từ 0,7 cho thấy một mức ñộ thống nhất khá cao giữa những người ñược hỏi. Độ lệch chuẩn tương ñối cao nhìn thấy trong các câu trả lời cho khí hậu, hệ ñộng thực vật, nghệ thuật truyền thống, công trình nghệ thuật kiến trúc, di sản, bảo tàng và công viên quốc gia chỉ ra rằng những người trả lời có nhận thức khác nhau ñối với các thuộc tính này. 4.2.2 Các nguồn lực ñược tạo ra Trong khi một số nguồn lực tạo ra, bao gồm ñầu tư trang thiết bị hiện ñại; hệ thống nhà hàng, quán ăn khang trang; ẩm thực ña dạng; khu vực thiên nhiên thuận tiện; nhiều resort, spa; hệ thống nhà nghỉ, khách sạn ña dạng; sân bay ở vị trí thuận tiện; sòng bạc... là một số tính năng cạnh tranh của Đà Nẵng. Một số yếu tố khác như các hoạt ñộng vui chơi dựa vào nước; các tour du lịch sinh thái; trang thiết bị của các khu vui chơi; hoạt ñộng du lịch mạo hiểm; các tour du lịch vùng quê; các ñịa ñiểm giải trí và các hoạt ñộng giải trí ñược ñánh giá là không cạnh tranh. Độ lệch chuẩn nhỏ nhất trong nhóm này dành cho công tác hướng dẫn và cung cấp thông tin cho du khách có giá trị từ 0,7 cho thấy sự ñồng ý cao của những người ñược hỏi. Độ lệch chuẩn tương ñối cao cho các câu trả lời các hoạt ñộng vui chơi dựa vào nước; các hoạt ñộng mạo hiểm; sòng bạc cho thấy sự không ñồng nhất trong cách nhận thức của các thuộc tính này. 4.2.3 Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ Có ít biến ñộng trong nhận thức cạnh tranh của nhóm các chỉ số so với hầu hết các yếu tố quyết ñịnh khả năng cạnh tranh khác. Tất cả các yếu tố ñều ñược ñánh giá là cạnh tranh hơn so với các thiết lập lựa chọn những Điểm ñến cạnh tranh. Trong 13 yếu tố thuộc nhân tố nguồn lực hỗ trợ thì thành phố có vị trí thuận tiện cho việc ñi lại ñược ñánh giá là cạnh tranh nhất và tiếp theo là sự thân thiện, nhiệt tình của người dân thành phố. Độ lệch chuẩn tương ñối ñồng ñều và dưới 1 cho thấy mức ñộ thoả thuận tương ñối cao của những người ñược hỏi. 4.2.4 Điều kiện hoàn cảnh Đà Nẵng ñược ñánh giá là cạnh tranh hơn về mặt an ninh/ an toàn của du khách, ổn ñịnh chính trị, giá cả dịch vụ, khách sạn, hàng hoá mua sắm lặt vặt, môi trường ñầu tư hấp dẫn, mạnh dạn tiếp cận vốn ñầu tư nhưng ít cạnh tranh trong các lĩnh vực hợp tác giữa khu vực công và tư nhân, sử dụng thương mại ñiện tử và năng lực quản lý. Độ lệch chuẩn không cao cho thấy sự thống nhất trong cách nhận thức của những người ñược hỏi. 4.2.5 Quản trị Điểm ñến Nhìn chung tất cả các yếu tố thuộc nhóm nhân tố quản trị Điểm ñến ñều ñược ñánh giá là cạnh tranh. 4.2.6 Các ñiều kiện về cầu Du lịch Đà Nẵng ñược ñánh giá là cạnh tranh so với các thành phố so sánh ở nhân tố ñiều kiện cầu. Mỗi yếu tố trong nhân tố này ñóng vai trò rất quan trọng ñể tạo ra dòng du lịch cao và ổn ñịnh trong tương lai. Các ñánh giá tương ñối cao cho thấy nhận thức quốc tế ñối với du lịch Đà Nẵng là rất khả quan. 4.3 Phân tích nhân tố 21 Mục ñích của phân tích nhân tố là ñể rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát có mối tương quan với nhau thành một tập biến ít hơn ñể chúng có ý nghĩa hơn . Đồng thời ñể xem xét kết quả của phân tích này có phù hợp với mô hình 6 nhân tố về năng lực cạnh tranh Điểm ñến của Dwyer (2003) ñề xuất hay không. Do ñiều kiện số mẫu lấy ñược thấp ñể ñảm bảo tương quan giữa số mẫu/số biến, số lượng các biến ở khoảng 40 biến. Căn cứ vào thực tế nghiên cứu, tác giả ñã rút gọn một số biến ít có nghĩa. Từ tập hợp 84 biến ñược rút gọn còn 42 biến và ñược ñưa vào phân tích nhân tố khám phá. Trong tương quan giữa cỡ mẫu và hệ số tải có nghĩa, với cỡ mẫu là 155 mẫu, theo Hair hệ số tải nhân tố nên lớn hơn 0.45. KMO là một chỉ tiêu dùng ñể xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, 0.5≤ KMO ≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm ñịnh Bartlett xem xét giả thuyết Ho: ñộ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Những biến có hệ số tải lớn ở "nhiều hơn một nhân tố", xuất hiện ở hai cột trở lên hoặc các biến có hệ số tải nhỏ hơn 0.45 theo Hair sẽ bị loại trong quá trình phân tích. Kết quả phân tích gồm 11 bước ñược trình bày cụ thể như sau: Kiểm ñịnh lần ñầu loại X76 và X33 do hệ số tải nhỏ hơn 0.45. Kiểm ñịnh lần 2 loại X56 do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kiểm ñịnh lần 3 loại X41 do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kiểm ñịnh lần 4 biến X60 bị loại do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kiểm ñịnh lần 5 biến X30 bị loại do có hệ số tải nhỏ 0.45. Kiểm ñịnh lần 6 biến X44 bị loại do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kiểm ñịnh lần 7 biến X15 bị loại do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kiểm ñịnh lần 8 biến X23 bị loại do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kiểm ñịnh lần 9 biến X11 bị loại do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kiểm ñịnh lần 10 biến X74 bị loại do có hệ số tải lớn ở hai cột. Kết quả của lần kiểm ñịnh thứ 11 ñã không còn xuất hiện biến có hệ số tải nhỏ hơn 0.45 ở tất cả các cột. Kết quả có 7 nhân tố ñược hình thành. Với KMO = 0.885 và Sig. = 0.000 nhỏ hơn 0.05 có thể khẳng ñịnh dữ liệu phù hợp ñể thực hiện phân tích nhân tố. Qua bảng tổng phương trích có thể khẳng ñịnh rằng, tồn tại 7 nhân tố trong mô hình. 22 Kết quả phân tích cuối cùng còn lại 31 biến ñược sắp xếp lại theo một trình tự mới và ñược gộp thành 7 nhân tố thích hợp có sự tương quan với nhau. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy các nhân tố thu ñược giống hệt mô hình của Dwyer. Tên các các nhân tố 1,2,3,4,6 dựa trên tần số xuất hiện của các biến trong nhân tố ñể ñặt tên theo như mô hình lý thuyết của Dwyer (2003). Riêng nhân tố nguồn lực kế thừa ở mô hình Dwyer trong mô hình của Đà Nẵng lại ñược tách thành hai nhân tố với ñặc ñiểm nổi bật là một nhân tố gắn với tự nhiên và ñược ñặt tên là "nguồn lực tự nhiên" (nhân tố 7), một nhân tố gắn với nguồn lực con người và ñược ñặt tên là "nguồn lực kế thừa" (nhân tố 5). Hình 4.7: Mô hình 7 nhân tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch Đà Nẵng. 4.4 Phân tích Cronbach alpha Độ tin cậy là 0.888 cho thấy thang ño của nhân tố ñiều kiện hoàn cảnh là rất tốt. Độ tương quan của các biến trong nhân tố rất chặt chẽ. Độ tin cậy là 0.867 nghĩa là tốt, mức ñộ tương quan của các mục hỏi trong thang ño ñều trên 0.8 cho thấy sự tương quan chặt chẽ giữa các biến. Độ tin cậy của nhân tố nguồn lực hỗ trợ là 0.823 nghĩa là rất tốt, mức ñộ tương quan của các mục hỏi trong thang ño này cũng rất chặt chẽ. 23 Độ tin cậy của nhân tố quản trị Điểm ñến là 0.839 nghĩa là rất tốt, mức ñộ tương quan của các biến chặt chẽ. Độ tin cậy của nhân tố nguồn lực kế thừa là 0.748 nghĩa là ñạt yêu cầu, mức ñộ tương quan của các biến trên 0.6 là ñạt. Độ tin cậy của nhân tố ñiều kiện về cầu là 0.790 nghĩa là ñạt yêu cầu, mức ñộ tương quan của các biến trên 0.6 là ñạt. Độ tin cậy của nhân tố nguồn tự nhiên là 0.649 ñạt yêu cầu. 4.5 Nhận xét Kết quả phân tích nhân tố ñã xác ñịnh mô hình mới với 7 nhân tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh Điểm ñến của du lịch Đà Nẵng. Mặc dù số lượng các nhân tố mới lớn hơn số lượng nhân tố trong mô hình ban ñầu của Dwyer (2003) nhưng chỉ có 31 biến ban ñầu ñược khẳng ñịnh lại trong mô hình mới, và có sự thay ñổi trong việc sắp xếp lại các biến ở mỗi nhân tố. Tuy nhiên, sự xuất hiện của nhân tố này là một ñiều hợp lý vì khi xem xét nguồn gốc và sự tác ñộng của nó ñối với du lịch Đà Nẵng thì hoàn toàn phù hợp. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với hệ số α của các nhân tố thấp nhất là 0,649 và cao nhất là 0,888 cho thấy mức ñộ tương quan của các mục hỏi trong thang ño tương ñối chặt chẽ. Kết quả thu ñược từ phân tích thống kê và phân tích nhân tố khám phá cho thấy: - Tất cả các yếu tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh du lịch Đà Nẵng ñều ñạt trên mức trung bình nhưng không có nhân tố nào xuất sắc; - Năng lực cạnh tranh du lịch Đà Nẵng do 7 nhân tố quyết ñịnh rất trùng khớp với mô hình Dwyer. Từ ñó có thể nhận thấy rằng năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch Đà Nẵng hiện nay và trong tương lai không chỉ ở sự phát triển của từng nhân tố mà là tác ñộng tổng hợp, sự tương tác của tất cả các nhân tố. Mô hình của luận văn cũng chỉ ra ñược vai trò quan trọng của nhân tố nguồn lực tự nhiên tách khỏi nhân tố nguồn lực kế thừa thành một nhân tố riêng khác hẳn với Mô hình Tích hợp của Dwyer. 24 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 5.1 Kết luận Nghiên cứu này ñược thực hiện nhằm ñể ñiều tra các nhân tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh Điểm ñến của du lịch Đà Nẵng. Với mục tiêu những kết quả ñạt ñược trong ñề tài này có thể cung cấp cho những người làm công tác quản lý những hiểu biết hơn những yếu tố tác ñộng và quyết ñịnh năng lực cạnh tranh của ngành du lịch, từ ñó có thể hoạch ñịnh ñược một chiến lược phát triển du lịch hợp lý trong tương lai. Để ñạt ñược mục tiêu trên, cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh Điểm ñến ñã ñược trình bày chi tiết và một phần tổng thuật lại các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trên thế giới. Sau khi ñánh giá và so sánh từng mô hình thì mô hình Tích hợp năng lực cạnh tranh Điểm ñến của Dwyer (2003) ñược sử dụng ñể ñiều tra nghiên cứu năng lực cạnh tranh Điểm ñến của du lịch Đà Nẵng. Sau khi tiến hành phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh trên cơ sở thu thập ý kiến của 155 chuyên gia qua bảng câu hỏi khảo sát kết quả thu ñược cho thấy Đà Nẵng cạnh tranh trong nguồn lực hỗ trợ, quản trị Điểm ñến và ñiều kiện về cầu hơn là nguồn lực kế thừa. Kết quả phân tích nhân tố ñem ñến bảy nhân tố trong mô hình mới có sự khác biệt so với mô hình ban ñầu ñã giải thích ñược năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch Đà Nẵng. 5.2 Một số nhận xét và kiến nghị Mô hình Dwyer với bộ chỉ tiêu 84 câu hỏi giúp nắm bắt kỹ và tương ñối toàn diện thực trạng cạnh năng lực cạnh tranh của Điểm ñến du lịch Đà Nẵng. Bộ 84 chỉ tiêu chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt là một sự cố gắng lớn và ñược sự tiếp nhận từ những người ñược hỏi. Phân tích thống kê mô tả giúp ñánh giá ñược ñiểm mạnh, yếu của từng yếu tố cũng như từng khía cạnh cụ thể của năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch Đà Nẵng. Từ ñó có sự ñầu tư ñể cải thiện từng nhóm chỉ tiêu và từng chỉ tiêu trong tương lai. 25 26 Đối với nhóm yếu tố tiêu cực, cần ñược tiến hành cải tiến ñể có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn. Nhóm yếu tố trung bình khá chiếm tỷ trọng lớn nhất cho thấy khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng ñược ñánh giá ở mức trung bình. Đối với nhóm yếu tố tích cực ñang ñược ñánh giá cao ở hiện tại nhưng cũng cần quan tâm ñể duy trì và phát huy. Một ñiểm thấy rõ là hầu hết các nhân tố của Điểm ñến du lịch Đà Nẵng ñều ở mức trung bình khá không có nhân tố nào xuất sắc (mean lớn hơn 4), cũng không có nhân tố tiêu cực (mean nhỏ hơn 2). Do ñó cho thấy Đà Nẵng ñược ñánh giá tương ñối tốt về tất cả các yếu tố ñặc biệt năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch của Đà Nẵng trong thời gian qua ñược cải thiện rất nhiều do sự tương tác của các nhân tố. Điểm khác biệt duy nhất giữa mô hình của luận văn và mô hình của Dwyer là việc tác nhân tố nguồn lực kế thừa của mô hình Dwyer về mô hình của luận văn với tính chất phân biệt khá rõ rệt, một nhân tố gắn với nguồn lực tự nhiên và một nhân tố gắn với nguồn lực con người, tách nguồn lực tự nhiên thành một nhân tố riêng. Từ kết quả trên, ñối với Đà Nẵng phải có cách ứng xử thích hợp với nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kế thừa. Nguồn lực tự nhiên của Đà Nẵng ñóng vai trò quan trọng cần ñược ñặc biệt quan tâm chú ý và sự hài hoà giữa các nhân tố cũng cần ñược chú trọng khi xem xét, ñánh giá. Khi tiếp cận năng lực cạnh tranh Điểm ñến du lịch Đà Nẵng nên tiếp cận dựa vào Mô hình Năng lực Cạnh tranh Điểm ñến Du lịch Đà Nẵng gồm 7 nhân tố . 5.3 Hạn chế của ñề tài và ñề nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo Mặc dù tác giả ñã nỗ lực rất nhiều ñể khắc phục những hạn chế, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong nghiên cứu này. khám phá trong các tài liệu rộng hơn và phải ñược ñưa vào trong việc phát triển một khuôn khổ toàn diện về năng lực cạnh tranh Điểm ñến. Trước hết là mô hình tích hợp năng lực cạnh tranh Điểm ñến còn một số hạn chế nhất ñịnh như theo quan ñiểm của các tác giả hiện nay, mô hình này vẫn chưa cung cấp một cái nhìn toàn diện về các vấn ñề khác nhau xung quanh khái niệm "cạnh tranh" ñang ñược Trong nghiên cứu này chỉ có các chuyên gia ñược phỏng vấn vì thông thường họ là những người nắm rõ và am hiểu. Trong thực tế, ngày càng nhiều khách du lịch cũng rất có kiến thức và chính họ lại là những người ñánh giá khách quan. Trong nghiên cứu tiếp theo thì việc khảo sát khách du lịch cũng sẽ ñược thực hiện. Một ñiểm nữa là các thành phố ñược chọn ñể so sánh với Đà Nẵng trong ñề tài là các thành phố trong nước, thực chất các thành phố này mang tính chất liên kết phát triển du lịch hơn là cạnh tranh. Vì vậy, ñể ñạt hiệu quả cao thì việc chọn thành phố so sánh trong hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ là các thành phố trong khu vực có những ñiểm tương ñồng với Đà Nẵng như: - Bangkok, Phuket (Thái Lan) - Bali (Indonesia) - Kuala Lumpur (Malaysia) - Siem Rep (Campuchia) - Hong Kong, Ma Cao (Trung Quốc) Về phương pháp nghiên cứu, ñề tài sử dụng phương pháp phân tích chỉ số lấy giá trị trung bình (Mean) và ñộ lệch chuẩn (Standard.Deviation), phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và kiểm ñịnh Cronbach Alpha. Trong hướng nghiên cứu tiếp theo ñề tài có thể sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng ñịnh (Confirm Factor Anlysis - CFA), mô hình Phương trình cấu trúc (Structural Equation Model - SEM).

Video liên quan

Chủ đề