Nghỉ trước khi sinh bao nhiêu ngày năm 2024

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Tại Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH quy định: Người lao động đủ điều kiện quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật BHXH như sau:

- Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con;

- Bản sao Giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao Giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai.

Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

Đối chiếu các quy định nêu trên, BHXH Việt Nam trả lời theo tình huống giả định bà đưa ra như sau: Trường hợp bà sinh con vào tháng 9/2023 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bà được xác định là khoảng thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 8/2023. Nếu trong khoảng thời gian này, bà có từ đủ 6 tháng đóng BHXH bắt buộc trở lên hoặc có từ đủ 3 tháng đóng BHXH bắt buộc trở lên và trong thời gian mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Do thông tin bà cung cấp chưa đầy đủ về quá trình tham gia BHXH và mang thai tại thời điểm nào nên BHXH Việt Nam chưa có đủ căn cứ trả lời cụ thể, BHXH Việt Nam cung cấp các quy định về điều kiện và hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên để bà nắm được và đối chiếu với trường hợp cụ thể của bản thân.

Do cần điều dưỡng sức khỏe trước sinh hoặc vì nhiều nguyên nhân khác mà lao động nữ khi mang thai sẽ có nhu cầu nghỉ trước sinh một thời gian. Vậy lao động nữ được nghỉ thai sản trước sinh mấy tháng?

Được nghỉ hưởng thai sản trước sinh là bao lâu?

Liên quan đến giải quyết chế độ cho lao động nữ mang thai và sinh con, khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định:

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Theo đó, lao động nữ mang thai sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước sinh tối đa là 02 tháng. Tuy nhiên, cùng với việc nghỉ thai sản trước sinh thì thời gian hưởng thai sản sau sinh sẽ bị rút ngắn, bởi tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh chỉ là 06 tháng.

Vì vậy, nếu người lao động nghỉ trước sinh 02 tháng thì chỉ được hưởng chế độ này đến khi con được sinh ra đủ 04 tháng. Trong trường hợp nghỉ thai sản trước sinh, lao động nữ vẫn được nhận đủ các khoản tiền sau:

- Trợ cấp một lần khi sinh con:

Căn cứ Điều 38 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người đó sinh con.

Hiện nay mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, lao động nữ được hưởng 3,6 triệu đồng/con.

- Tiền chế độ thai sản:

Căn cứ Điều 39 Luật BHXH năm 2019, lao động nữ được hưởng:

Mức hưởng hàng tháng

\=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng

BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc

Ví dụ: Mức lương đóng BHXH của chị A trong 06 tháng trước khi nghỉ chờ sinh là 06 triệu đồng/tháng thì khi nghỉ hưởng thai sản chị A được nhận:

Tiền trợ cấp 01 lần khi sinh = 01 con x 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng

Tiền chế độ thai sản = 100% x 06 triệu đồng/tháng x 06 tháng = 36 triệu đồng

Tổng số tiền chị A được nhận = 38,98 triệu đồng.

Người lao động được nghỉ trước sinh là bao lâu? (Ảnh minh họa)

Lao động nữ nghỉ trước sinh trên 2 tháng, có sao không?

Như đã đề cập ở phần trên, lao động nữ chỉ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước sinh tối đa 02 tháng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà người lao muốn nghỉ trước sinh trong thời gian dài hơn 02 tháng thì liệu có được ảnh hưởng gì đến việc hưởng chế độ thai sản?

Việc giải quyết chế độ thai sản được căn cứ vào thời gian đóng BHXH của người lao động. Cụ thể, theo Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ khi sinh con được hưởng chế độ thai sản khi có thời gian đóng BHXH như sau:

- Thai bình thường: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

- Thai yếu có chỉ định nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền: Thỏa mãn đồng thời:

+ Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trong khi đó, nếu nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động sẽ không đóng được đóng BHXH tháng đó (khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

Vì vậy, khi nghỉ trước sinh nhiều tháng, người lao động cần cân nhắc kỹ về thời gian đóng BHXH trước khi sinh của mình. Nếu nghỉ trước sinh quá nhiều mà làm thời gian đóng BHXH không đủ, lao động nữ sẽ không được giải quyết chế độ thai sản.

Cùng với đó, dù đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ trước sinh nhiều hơn 02 tháng nhưng cơ quan BHXH sẽ chỉ giải quyết chế độ đối với thời gian nghỉ trước sinh 02 tháng. Thời gian nghỉ vượt quá sẽ không được tính hưởng chế độ.

Tuy nhiên để có thêm quyền lợi trong thời gian nghỉ vượt quá này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc trừ phép năm trong khoảng thời gian này. Khi đó, dù nghỉ làm nhưng lao động nữ vẫn được nhận đủ lương theo hợp đồng lao động.

Dù vậy, theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, tổng số ngày nghỉ hằng năm tương đối ít, từ 12 - 16 ngày tùy từng công việc. Với thời gian nghỉ còn lại, người lao động có thể thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương với doanh nghiệp.

Trên đây là giải đáp thắc mắc liên quan về việc nghỉ thai sản trước sinh bao lâu. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ.

Nghỉ thai sản trước khi sinh báo nhiêu ngày?

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định việc người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày mới được nghỉ thai sản, đồng nghĩa với việc không bắt buộc người lao động phải báo trước khi nghỉ thai sản.

Vợ sinh con thứ 3 chồng được nghỉ báo nhiêu ngày?

- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Lao động nữ sinh con được nghỉ báo nhiêu ngày?

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Hút thai 8 tuần được nghỉ báo nhiêu ngày?

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Theo đó, lao động nữ bị thai lưu 8 tuần thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối đa 20 ngày.

Chủ đề