Nghị luận về một tác phẩm văn xuôi là gì

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Đề 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan

Quảng cáo

Đặc sắc kết cấu truyện:

- Sự giống và khác nhau giữa những việc trong truyện, tác giả

- Tìm ra mâu thuẫn, tính trào phúng, mỉa mai của truyện

- Đặc điểm ngôn ngữ của truyện ( ngôn ngữ người kể, ngôn ngữ nhân vật)

- Mục đích viết truyện của Nguyễn Công Hoan, từ đó nêu khái quát giá trị hiện thực

- Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán

Dàn bài

Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về nhà văn Nguyễn Công Hoan và truyện ngắn Tinh thần thể dục

Thân bài:

Phân tích, chỉ ra điểm chung và nét riêng của các cảnh bắt người đi xem bóng đá:

    + Cảnh anh Mịch nhăn nhó với ông Lí

    + Cảnh bác Phô gái phân trần với ông Lí

Quảng cáo

    + Cảnh cụ phó Bính xin ông Lí cho thằng Sang đi thay con

    + Cảnh thằng Cò cùng đứa con trốn vào đống rơm bị phát hiện

- Ông Lí áp giải được 94 người lên huyện. Phân tích mâu thuẫn hình thức và bản chất của “tinh thần thể dục”

- Nêu tính trào phúng, châm biếm của truyện

Kết bài: Nêu giá trị về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn

Đề 2: Tìm sự khác nhau về từ ngữ và gióng văn giữa hai tác giả Chữ người tử tù và Hạnh phúc của một tang gia

Tìm hiểu đề:

- Sự khác nhau:

    + Chữ người tử tù sử dụng nhiều từ Hán việt cổ, cách nói dựng lên cảnh tượng suy tàn con người phong kiến, tác giả nói tới những người tài hoa nay còn vang bóng

Quảng cáo

- Trong “Hạnh phúc của một tang gia” tác giả dùng nhiều từ, cách chơi chữ để mỉa mai, giễu cợt tính giả tạo

- Việc dùng từ, chọn giọng văn phù hợp với chủ đề truyện, thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả

- Tìm hiểu, xác định đề: Yêu cầu nghị luận một phương diện của tác phẩm: nghệ thuật châm biếm, đả kích của tác giả

Lập dàn ý

Mở bài

Giới thiệu truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc thực chất châm biếm, đả kích sự bất tài, bù nhìn của vua Khải Định và bản chất bọn mật thám Pháp trong chuyến công du của vua Khải Định

Thân bài

- Châm biếm, đả kích tập trung vào các phương diện:

    + Khải Định là thành một tên hề có mày da khác lạ, ăn mặc kệch cỡm

    + Vua mà có hành động như kẻ gian, lén lút, đáng ngờ

    + Mật thám Pháp thành người “phục vụ tạn tụy” (bám lấy đế giày) với cái nhìn hồ đồ, lẫn lộn

- Cách sử dụng ngôn ngữ của Người có sự châm biếm, đả kích sâu cay trong đó

    + Xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, và miêu tả

Kết bài: Truyện ngắn Vi hành thành công khi lột trần được bản chất của kẻ bán nước và cướp nước bằng giọng mỉa mai, châm biếm

Đả kích thói bịp bợm, lố lăng của Khải Định và những tên tay sai thực dân

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 ngắn gọn, hay khác:

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Đề 2: Hãy tìm hiểu sự khác nhau về từ ngữ, về giọng văn giữa hai văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.

a) Tìm hiểu đề

- Có sự khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ trong hai văn bản "Chữ người tử tù" và "Hạnh phúc của một tang gia"

+ Trong "Chữ người tử tù", tác giả sử dụng nhiều từ Hán việt cổ, cách nói cổ để dựng nên những cảnh tượng, những con người thời phong kiến suy tàn. Với giọng văn cổ kính trang trọng, tác giả nói đến những con người tài hoa, trọng thiện lương nay chỉ còn "vang bóng" của "một thời".

+ Trong "Hạnh phúc của một tang gia", tác giả đã dùng nhiều từ, cách chơi chữ để mỉa mai, giễu cợt tính chất giả tạo, lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu ở thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám.

- Nguyên nhân:

+ Việc dùng từ, chọn giọng văn phải phù hợp với chủ đề của truyện và thể hiện những tư tưởng tình cảm của tác giả.

+ Tùy thuộc vào phong cách sáng tác của mỗi nhà văn

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

- Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi rất đa dạng:

+ Có thể là giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung.

+ Có thể là một phương diện, một khía cạnh nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm hoặc của các tác phẩm, đoạn trích khác nhau.

- Nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích văn xuôi thường như sau:

+ Giới thiệu tác phẩm/đoạn trích cần nghị luận.

+ Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật hoặc một số khía cạnh đặc sắc theo định hướng của đề.

+ Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.

LUYỆN TẬP

Video hướng dẫn giải

Đề bài: Nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.

a. Tìm hiểu đề:

- Thao tác nghị luận chính cần sử dụng trong bài là thao tác phân tích.

- Đối tượng châm biếm đả kích trong truyện là nhân vật nào? Vì sao? Biểu hiện của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm là gì (nêu dẫn chứng và phân tích)? Tác dụng của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm là gì?

b. Lập dàn ý:

- Mở bài:

+ Giới thiệu truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc – một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của tác giả.

+ Giới thiệu sự thành công của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm.

- Thân bài:

+ Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, mục đích của tác phẩm.

+ Tình huống hiểu nhầm trong tác phẩm (2 lần)

+ Xây dựng chân dung nhân vật Khải Định hài hước, mỉa mai.

+ Ngôn ngữ hài hước,…

+ Đánh giá về tác dụng của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm: lật tẩy bộ mặt đớn hèn, bù nhìn, tay sai của Khải Định và bản chất xấu xa của bè lũ thực dân Pháp.

- Kết bài: Khẳng định thành công của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm và giá trị của tác phẩm.

Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ

Loigiaihay.com

Đối tượng của kiểu bài này rất đa dạng: Có thể là giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích nói chung, có thể chỉ là một phương diện, thậm chí một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của  đoạn trích đó.

Yêu cầu của bài văn nghị luận về một đoạn trích văn xuôi

Ngoài yêu cầu chung của một bài văn nghị luận : bố cục bài viết rõ ràng; trình bày ý khoa học; hành văn có cảm xúc, linh hoạt; dẫn chứng phải chính xác…Bài văn nghị luận về một đoạn trích văn xuôi cũng có những yêu cầu riêng : – Phải phân biệt được nghị luận về một đoạn trích và nghị luận về một tác phẩm. Nghĩa là tránh việc đề cập tới tất cả các nội dung của tác phẩm còn nội dung của đoạn trích lại sơ lược. – Tập trung vào đoạn trích nhưng phải biết vận dụng kiến thức của toàn tác phẩm như nội dung tư tưởng, cách kể chuyện, cách sử dụng chi tiết, cách xây dựng nhân vật, các biện pháp tu từ. Nhất thiết phải đặt đoạn văn trong chỉnh thể của tác phẩm mới có cách đánh giá chính xác. Các bước làm bài : Bước 1: Phân tích đề – xác định các yêu cầu của đề : – Xác định dạng đề; – Yêu cầu nội dung (đối tượng); – Yêu cầu vê phương pháp; – Yêu cầu phạm vi tư liệu, dẫn chứng. Học sinh cần đọc kĩ đoạn trích; xác định được yêu cầu của đề; triển khai luận điểm, luận cứ phù hợp; biết vận dụng các thao tác nghị luận để viết bài văn.

            b) Bước 2: Lập dàn ý – tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần


– Mở bài:

  • Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị luận.
  • Giới thiệu vấn đề nghị luận

– Thân bài: Phân tích những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm, đoạn trích để làm rõ vấn đề cần nghị luận hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của  đoạn trích. – Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.

            c) Bước 3: Viết bài.


Dựa theo dàn bài đã xây dựng, viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Chú ý viết đoạn văn phải thể hiện được nổi bật luận điểm và chứng minh bằng những luận cứ rõ ràng. Các đoạn phải có liên kết, chuyển tiếp nhau.
            d) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa.

Ví dụ minh hoạ bài nghị luận về đoạn trích văn xuôi:

Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, khi Mị bị A Sử trói vào cột, Tô Hoài viết :
“ Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “ Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. ( Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) Từ đoạn văn trên, anh/ chị hãy làm rõ hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn. Đề bài đặt ra hai yêu cầu : hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.

Mở bài

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm: có thể chọn lọc cá ý sau đây để đưa vào mở bài : Năm 1952 Tô Hoài đi cùng với bộ đội vào giải phóng Tây Bắc . Trong chuyến đi này nhà văn đã có dịp sống găn bó với đồng bào các dân tộc thiểu số ( Thái , Mường, Mông , Dao ..)nên đã để lại nhiều kỉ niệm, hiểu biết về cuộc sống con người miền núi       Thôi thúc  Tô Hoài viết ” Truyện Tây Bắc” trong đó có ” Vợ chồng A Phủ”

” Vợ chồng  A Phủ” (1952) in trong tập truyện  “Tây Bắc”. Truyện được giải nhất Truyện và kí VN năm  1954- 1955. Tác phẩm gồm hai phần , đoạn trích trong sách giáo khoa là phần một.

– Giới thiệu đọan trích cần nghị luận( Không cần chép hết đoạn trích vào bài thi nhé ) -Vấn đề nghị luận : hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.

 Thân bài

Luận điểm 1 : Khái quát về tác phẩm và vị trí đoạn trích ( ngắn gọn ) Luận điểm 2 : Phân tích đoạn trích để làm nổi bật vấn đề

Học sinh phải tách tách thành hai ý theo yêu cầu của đề bài. Trong mỗi ý lớn, học sinh phải xác định được các ý nhỏ.

– Mị có khát vọng sống mãnh liệt (Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “ Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”). + Mị vốn là một cô gái yêu đời, có khát vọng sống mãnh liệt. Dù bị trà đạp nghiệt ngã nhưng khát vọng ấy đã trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân. + Nếu ban đầu, tiếng sáo còn là yếu tố ngoại cảnh, giờ đây tiếng sáo đã nhập hẳn vào tâm hồn Mị. Mị đang sống trọn với nó. Tiếng sáo là tiếng gọi của tình yêu, tình đời; tiếng sáo vẫn tha thiết, giục giã ; tiếng sáo đã đánh thức khát vọng sống nơi Mị.

– Số phận của Mị (Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa).

+ Mị bừng tỉnh, dây trói của A Sử làm Mị nhận ra hiện thực nghiệt ngã. Khát vọng sống của Mị đã bị chặn đứng. + Mị nghĩ mình không bằng con ngựa và thực tế cuộc đời Mị không bằng con ngựa (Mị là con dâu gạt nợ, là thân phận nô lệ, bị giam hãm…) -> Tấm lòng của nhà văn. 2. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn – Nhà văn như đã nhập thân vào nhân vật Mị và miêu tả diễn biến tâm lí theo một trình tự hợp lí : + Để đánh thức sức sống đang tiềm tàng trong Mị, nhà văn trả lại cho Mị kí ức đẹp. + Đang sống trong quá khứ mà quên cả hiện tại đang bị trói nên Mị vùng bước đi. + Khi nỗi đau thể xác ập đến, thế giới mông tưởng bị dập tắt, Mị không nghe tiếng sáo nữa mà nghe tiếng chân ngựa. – Sử dụng yếu tố ngoại cảnh có hiệu quả : hơi rượu, tiếng sáo, bài hát quen thuộc. -> Tài năng của nhà văn

Kết bài : đánh giá chung

Những đoạn trích văn xuôi cần lưu ý trong kì thi THPT quốc gia

Tuyên ngôn độc lập- Hồ Chí Minh Đoạn mở đầu : “Hỡi đồng bào cả nước….Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”

Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài

– Cảm nhận đoạn trích: “Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi [….]Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. – Cảm nhận đoạn trích: “Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ[…] không biết sáng tự bao giờ”. – Cảm nhận đoạn trích: “Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn[…]Hai người đỡ nhau lao xuống dốc núi”. – Cảm nhận đoạn trích: “Lần lần mấy năm qua, mấy năm sau[…]Đến bao giờ chết thì thôi”.

Vợ nhặt – Kim Lân

– Cảm nhận đoạn trích: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào[…]Thị có vẻ rón rén, e thẹn”. – Cảm nhận đoạn trích: “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà […] ấy thế mà thành vợ thành chồng”. – Cảm nhận tâm trạng bà cụ Tứ qua đoạn trích: “Ngoài ngõ có tiếng người húng hắng ho[…]nước mắt chảy xuống ròng ròng”. – Cảm nhận đoạn trích: “Sáng hôm sau mặt trời lên bằng con sào […] tu sửa lại căn nhà”. – Cảm nhận đoạn trích: “Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại […] lá cờ đỏ bay phấp phới”. – Cảm nhận đoạn trích: Bà lão cúi đầu nín lặng…. chúng mày về sau

Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành.

– Cảm nhận đoạn trích: “Làng ở trong tầm đại bác […] đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”. – Cảm nhận đoạn trích: “Tnú không cứu sống được Mai […] chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”. – Cảm nhận đoạn trích: “Một ngón tay Tnú bốc cháy […] mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về”. – Giải thích và bình luận câu nói của cụ Mết: “Chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”. – Giải thích và bình luận câu nói của cụ Mết: “Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã cây con mọc lên. Đố chúng nó giết hết được cả rừng xà nu này”.

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – Nguyễn Tuân

  -Cảm nhận đoạn văn: “Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá…gậy đánh phèn” -Cảm nhận đoạn văn : “Thạch trận dàn bày vừa xong…Thế là hết thác”. (Đoạn này chủ yếu phân tích cảnh vượt thác của người lái đò. -Cảm nhận đoạn: “Con sông Đà tuôn dài…nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. (Chủ yếu là vẻ đẹp trữ tình) 6.So sánh cảnh vượt thác và cảnh cho chữ.

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG – Hoàng Phủ Ngọc Tường

-.Cảm nhận đoạn “Trong các dòng sông đẹp ở các nước…bát ngát tiếng gà”. -.Cảm nhận đoạn: “Từ đây như tìm thấy đường về…mãi chung tình với quê hương xứ sở

Xem thêm : đề thi thử thpt quốc gia môn văn 2017 có đáp án


Bộ đề nghị luận xã hội lớp 12
tuyển tập bộ đề đọc hiểu ôn thi thpt quốc gia môn ngữ văn

Ai đã đặt tên cho dòng sông, người lái đò sông Đà, rừng xà nu, Tuyên ngôn độc lập, vợ chồng a phủ, vợ nhặt

Video liên quan

Chủ đề