Môi trường trong gồm những thành phần nào năm 2024

Lý thuyết máu và môi trường trong cơ thể. Máu Hồng cầu có Hb (huyết sắc tố) có đặc tính khi kết hợp với O2 có máu đỏ tươi, khi kết hợp với C02 có màu đỏ thẫm.

  1. Máu

Máu gồm 2 thành phần máu

- Huyết tương:

Quảng cáo

+ Chiếm 55% thể tích máu

+ Đăc điểm: màu vàng nhạt, lỏng

- Các tế bào máu:

+ Chiếm: 45% thể tích máu

+ Đặc điểm: đặc quánh, đỏ thẫm

+ Gồm: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu

Huyết tương là nơi vận chuyển, đồng thời là môi trường chuyển hóa của các quá trình trao đổi chất

* Hồng cầu: Hồng cầu chứ Hb (huyết sắc tố) có đặc tính khi kết hợp với oxi có màu đỏ tươi và khi kết hợp với CO2 có màu đỏ thẫm. Chức năng: Hồng cầu vận chuyển oxi từ phổi về tim tới các tế bào, vận chuyển CO­2 từ các tế bào về tim đến phổi

→ Máu từ phổi về tim rồi tới các tế bào có màu đỏ tươi, còn máu từ các tế bào về tim rồi tới phổi có màu đỏ thẫm

II. Môi trường của cơ thể

Máu, nước mô và bạch huyết tạo thành môi trường trong cơ thể

Môi trường trong thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiết.

Sơ đồ máu và môi trường trong cơ thể:

Loigiaihay.com

  • Chọn từ thích hợp dưới đây điền vào chỗ trống Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 42 SGK Sinh học 8.
  • Khi cơ thể bị mất nước nhiều (khi tiêu chảy, khi lao động nặng ra mồ hôi nhiều, ...), máu có thể lưu thông dề dàng trong mạch nữa không? Khi cơ thể bị mất nước nhiều (khi tiêu chảy, khi lao động nặng ra mồ hôi nhiều...), máu có thể lưu thông dễ dàng trong mạch nữa không?
  • Các tế bào cơ, não, ... của cơ thể người có thể trực tiếp trao đổi các chất với môi trường ngoài được không? Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 44 SGK Sinh học 8.
  • Bài 1 trang 44 SGK Sinh học 8 Giải bài 1 trang 44 SGK Sinh học 8. Máu gồm những thành phần cấu tạo nào ? Nêu chức năng của huyết tương và hồng cầu Bài 2 trang 44 SGK Sinh học 8

Giải bài 2 trang 44 SGK Sinh học 8. Có thể thấy môi trường trong ở những cơ quan, bộ phận nào của cơ thể?

Môi trường trong cơ thể gồm máu, nước mô và bạch huyết, một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô, nước mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết, bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.

Câu hỏi: Môi trường trong cơ thể gồm?

  1. Mạch máu và bạch huyết.
  1. Máu, nước mô và bạch huyết.
  1. Bạch huyết.
  1. Nước.

Đáp án đúng B.

Môi trường trong cơ thể gồm máu, nước mô và bạch huyết, một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô, nước mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết, bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.

Giải thích nguyên nhân lựa chọn đáp án B:

– Máu:

+ Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần hữu hình là các tế bào (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương. Chức năng chính của máu là cung cấp các chất nuôi dưỡng và cấu tạo các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong quá trình chuyển hóa của cơ thể như cacbon dioxide và axit lactic.

+ Máu cũng là phương tiện vận chuyển của các tế bào (cả tế bào có chức năng bảo vệ cơ thể lẫn tế bào bệnh lý) và các chất khác nhau (Các amino acid, lipid, hormone) giữa các tổ chức và cơ quan trong cơ thể. Các rối loạn về thành phần cấu tạo của máu hay ảnh hưởng đến sự tuần hoàn bình thường của nó có thể dẫn đến rối loạn chức năng của nhiều cơ quan khác nhau.

– Bạch huyết:

+ Bạch huyết là dịch trong suốt bao bọc các mô của cơ thể, giữ cân bằng chất lỏng và loại bỏ vi khuẩn khỏi các mô. Bạch huyết thâm nhập hệ tuần hoàn qua các mạch bạch huyết. Bạch huyết được vận chuyển từ các mô tới tĩnh mạch qua hệ thống mạch bạch huyết. Trong hệ thống đó, bạch huyết được lọc qua các cơ quan như lá lách, tuyến ức và các hạch bạch huyết.

+ Thành phần chủ yếu của bạch huyết là các bạch huyết bào và đại thực bào. Hệ miễn dịch sử dụng các tế bào này để chống lại sự thâm nhập của các vi sinh vật ngoại lai. Tất cả các động vật đa bào đều phân biệt giữa các tế bào của chính mình và các vi sinh vật ngoại lai, chúng cố gắng trung hòa hoặc ăn các vi sinh vật ngoại lai, các đại thực bào là các tế bào có nhiệm vụ bao vây và ăn sinh vật ngoại lai. Còn bạch huyết bào là các tế bào bạch cầu có nhiệm vụ trung hòa các vi sinh vật ngoại lai bằng hóa học.

– Dịch mô:

+ Dịch mô là dịch ngoại bào tắm và bao quanh các tế bào mô của động vật đa bào. Nó đến thông qua mao mạch máu và được loại bỏ thông qua các mạch bạch huyết. Dịch mô cũng được gọi là dịch kẽ. Áp suất thủy tĩnh cao của máu ở đầu động mạch của mao mạch cho phép chất lỏng đẩy ra khỏi mai mạch.

+ Dịch mô bao gồm 40% nước, cả tế bào hồng cầu và protein lớn đều không rời khỏi máu tại mao mạch. Chất lỏng thoát trở lại vào mao mạch cùng với các chất thải trao đổi chất như ure và carbon dioxide ở đầu tĩnh mạch của chúng, khoảng 90% chất lỏng rò rỉ từ máu được lấy lại và 10% còn lại được hệ thống bạch huyết lấy lại dưới dạng bạch huyết.

Mọi người cùng hỏi:

Câu hỏi 1: Môi trường trong cơ thể gồm những yếu tố gì?

Trả lời: Môi trường trong cơ thể, còn gọi là môi trường nội bào hoặc môi trường tế bào, gồm các yếu tố như nồng độ các chất hóa học, nhiệt độ, độ pH (độ axit-bazơ), và áp lực.

Câu hỏi 2: Tại sao điều quản lý môi trường trong cơ thể quan trọng?

Trả lời: Điều quản lý môi trường trong cơ thể là quan trọng để duy trì hoạt động tối ưu của tế bào và cơ quan. Sự biến đổi quá lớn trong môi trường có thể làm ảnh hưởng xấu đến sự hoạt động của các phản ứng hóa học, chức năng protein và tế bào, gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Câu hỏi 3: Môi trường trong cơ thể được duy trì bằng cách nào?

Trả lời: Môi trường trong cơ thể được duy trì thông qua quá trình cân bằng và điều chỉnh của các hệ điều khiển sinh học. Cơ thể có các cơ chế tự điều chỉnh để duy trì nồng độ các chất hóa học, nhiệt độ, độ pH và áp lực ở mức ổn định.

Câu hỏi 4: Ví dụ về việc duy trì môi trường trong cơ thể là gì?

Trả lời: Một ví dụ điển hình là cơ chế điều chỉnh nồng độ đường huyết trong cơ thể. Khi mức đường huyết tăng lên sau khi ăn, tụy sẽ tiết ra insulin để giúp tế bào hấp thụ đường. Khi mức đường huyết giảm, tụy sẽ tiết ra glucagon để kích thích tăng nồng độ đường huyết. Quá trình này giúp duy trì môi trường nội bào ổn định.

Thành phần của môi trường gồm những gì?

1. Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.

Môi trường trong cơ thể gồm những thành phần nào giữ chức năng gì?

Môi trường trong cơ thể gồm máu, nước mô và bạch huyết, một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô, nước mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết, bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.

Cơ bao nhiêu thành phần môi trường?

Môi trường tự nhiên bao gồm 4 thành phần chính gồm thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển và sinh quyển. Cụ thể như sau: Khí quyển hay còn gọi là môi trường không khí. Đây là tầng không khí bao quanh Trái Đất.

Khái niệm về môi trường là gì?

Môi trường là gì? "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ).

Chủ đề