Mef là viết tắt của từ gì trong tiếng pháp năm 2024

Cảnh sát ngôn ngữ tại Pháp hoàn toàn bất lực trong việc ngăn chặn tiếng Anh và những từ ngữ pha trộn thâm nhập các công sở nước này.

Nhiều nhân viên công sở Pháp sử dụng tiếng Anh do hiệu quả công việc. Ảnh: Alamy

Anh ngữ đang tràn vào các công sở tại Pháp với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết, bao gồm cả những thuật ngữ văn phòng như “workshop”, “ASAP” và “brainstorming”.

Trong khi đó, những nỗ lực của Viện hàn lâm Pháp trong việc ngăn chặn sự thâm nhập của những thuật ngữ tiếng Anh lại không hiệu quả.

Anh ngữ văn phòng hiện đang thống lĩnh các công ty của Pháp với những thuật ngữ “benchmarking”, “bullet points” và “burnout”, và một số lớn những từ pha trộn giữa Anh và Pháp như “overlooker”. Đây chính là nguyên nhân suy sụp của nhân viên bản ngữ Anh.

Theo cuốn từ điển “Dictionnaire du Nouveau Français” xuất bản tuần trước, có 400 từ mới thâm nhập vào tiếng Pháp nhưng chưa được liệt kê vào từ điển chính thức, và khoảng một nửa trong số đó là tiếng Anh.

Trong nhiều trường hợp, điều này chỉ đơn giản là “mượn” tiếng Anh. Chẳng hạn, người ta sẽ sử dụng “to-do-list” thay vì “liste de choses à faire”, hoặc là “deadline’’ thay vì “délai” theo tiếng Pháp.

Thực tế này khiến những người theo chủ nghĩa thuần tuý bực mình. Với sự tôn trọng tiếng Pháp, nhà ngôn ngữ học Alain Rey cho biết “Tôi thừa nhận rằng hoàn toàn vô lý khi dịch từ tiếng Pháp sang tiếng Anh”.

“Việc quản lý ngôn ngữ phổ quát tạo ra thứ tiếng Pháp pha tạp với tiếng Anh hoặc những từ tiếng Anh với ý nghĩa không rõ ràng”.

Nhà xã hội học Jean-François Amadieu cho biết xu hướng này ‘‘đang có chiều hướng gia tăng” bởi vì các công ty đang “bắt chước nhau” hoặc họ lấy những thuật ngữ này từ các hội nghị và tạp chí kinh doanh.

Thông thường, người Pháp không thạo sử dụng thuật ngữ tiếng Anh hay những từ pha trộn, ví dụ như “switcher” hay “forwarder”.

Theo ông Des Isnards, việc sử dụng Anh ngữ tại nơi làm việc là nhằm mục đích tạo hiệu quả cao.

Ông nói với The Local “Khi mọi người chịu áp lực công việc, họ sẽ nói những gì xuất hiện trong đầu họ. Họ không có thời gian dừng lại để phân tích hay suy nghĩ xem họ nên sử dụng từ gì”

“Đôi khi tiếng Anh được sử dụng vì nó có hiệu quả hơn. Ví dụ, sẽ tốn ít thời gian hơn nếu nói “ASAP” (as soon as possible) so với nói tiếng Pháp (“Le plus rapidement possible” hay “urgent”). Khó có thể tránh được tình trạng này với cường độ làm việc của chúng ta như hiện nay”.

Nhưng hiện tượng này rõ ràng không thể làm vừa tai người Pháp. Le Figaro gọi đó là “tai hoạ thật sự’’ và yêu cầu độc giả liệt nó vào danh sách những điều không thích.

Ngoài ra còn có 1 số từ: “conf call”, từ tiếng Pháp tương đương là “réunion de travail téléphonique’’, “drinker” – nghĩa là có một thức uống tại văn phòng, hay “one-to-one” thay vì “en tête à tête” hay “en aparté”.

Những thuật ngữ tiếng Anh tệ nhất được du nhập bởi những nhân viên văn phòng Pháp.

1. ASAP (càng sớm càng tốt): viết tắt của “as soon as possible”, được dùng để thay thế cho các từ tiếng Pháp có độ ngắn tương đương “urgent”, “TTU” (viết tắt của “très très urgent”). Rõ ràng thuật ngữ tiếng Anh được ưu tiên sử dụng hơn.

2. Brainstorm hay brainstorming (động não): khái niệm “on se prévoit un p’tit brainstorming” khá phổ biến mặc dù đã được thay thế bởi từ chính thống “remue-méninges” trong từ điển Académie Française

3. Bullet points (điểm nhấn): Phiên bản tiếng Pháp của Microsoft PowerPoint sử dụng cụm từ “listes à puces”. Nhưng đa số nhân viên công sở tại Pháp quen nghe câu "Tu me fais un compte rendu en quelques bullet points? Merci." (bạn có thể tóm tắt lại trong một vài gạch đầu dòng không? Cảm ơn)

4. Open space (không gian mở): hiếm khi nghe thấy người Pháp gọi không gian làm việc mà không có tách biệt, thuật ngữ chính thức “bureaux paysagers” - những văn phòng không có tường chắn đã bị lãng quên.

5. Deadline (hạn chót): trong khi người Pháp cũng có phiên bảng riêng của họ ‘‘delái’’, thì thuật ngữ tiếng Anh ‘‘deadline’’ có vẻ mang mối đe doạ lớn hơn với từ ‘‘dead’’ (trong tiếng Pháp là “échéance and date butoir”).

6. Burnout (kiệt sức): từ tiếng Anh đã xuất hiện trên tạp chí Nouvel Observateur tuần này và cho thấy rất nhiều nhân viên công sở Pháp đang trong tình trạng này. Trong tiếng Pháp sử dụng cụm từ “syndrome épuisement” nhưng ít gợi sự liên tưởng hơn.

Các cụm từ viết tắt giúp câu viết trở nên thú vị hơn. Đặc biệt khi bạn nhắn tin trên điện thoại, từ viết tắt khiến việc nhắn tin trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Cùng IIG Acaademy tìm hiểu nhé:

1 – RSVP – Please reply (Vui lòng hồi âm)

Như với rất nhiều từ tiếng Anh, có bắt nguồn từ tiếng Pháp. RSVP là viết tắt của “Répondez s’il vous plait”. Bạn sẽ thấy yêu cầu này trên lời mời đến đám cưới và các bữa tiệc khác. Và, vui lòng hồi âm – bằng cách đó, cô dâu hoặc chủ nhà biết chính xác số cánh gà họ cần đặt

2 – ASAP – As soon as possible (Càng sớm càng tốt)

“Bạn có thể nhận được cái này càng sớm càng tốt?” đọc email từ sếp của bạn. Tùy thuộc vào dự án, điều này có thể gây ra hoảng sợ hoặc không. Nhưng trong mọi trường hợp, bạn không có nhiều thời gian để suy nghĩ!

3 – AM/PM – Before midday (Sáng)/ After midday (Chiều)

Có một sự khác biệt rất lớn giữa 5 giờ sáng và 5 giờ chiều. Và những điều khoản nhỏ này đã bao hàm nó. Hãy nhớ rằng không sử dụng chúng nếu bạn sử dụng thời gian 24 giờ (6 giờ sáng giống như 18 giờ) và hãy cẩn thận đặt báo thức chính xác. Báo thức “buổi sáng” vang lên lúc 7 giờ tối không giúp ích được gì đâu!

4 – LMK – Let me know (Hãy cho tôi biết)

Giản dị, thân thiện – hoàn hảo cho phần cuối của văn bản. LMK cho thấy rằng bạn đang mong đợi xác nhận hoặc thêm thông tin.

5 – BRB – Be right back (Quay lại ngay)

Đôi khi đan trò chuyện, có điều gì đó đòi hỏi chúng ta chú ý. Có thể là do tiếng chuông cửa, con mèo của bạn muốn được thả ra ngoài hoặc một cơn thèm cafe. Đừng lo – chỉ cần cho bạn bè của bạn biết bạn sẽ BRB.

6 – DOB – Date of birth (Ngày sinh)

“DOB của tôi là gì?”. Bạn có thể đã tự hỏi lần đầu tiên bạn nhìn thấy điều này. Rốt cuộc, nó nghe giống như một món quần áo được chọn sơ sài hoặc một loại thuốc hôi. Và, hãy yên tâm rằng bạn có DOB – tất cả chúng ta đều có. Bạn có thể tổ chức lễ kỷ niệm của mình mỗi năm với nhiều bánh, kem và những chiếc mũ ngộ nghĩnh.

7 – CC/BCC – Carbon copy/Blind carbon copy (Bản sao/Bản sao ẩn)

Mặc dù chúng đề cập đến email, nhưng các thuật ngữ được đặt theo năm mà các bản sao được thực hiện bằng giấy than. Mẹo cho quy tắc xã giao: khi thêm mọi người vào CC, hãy nhớ họ “có thể” xem ai khác đã nhận được email. (Và đừng “trả lời tất cả” trừ khi bạn THỰC SỰ muốn!)

8 – TBA/TBC – To be announced/ To be confirmed (Được thông báo/ Được xác nhận)

Hãy nhớ rằng nếu bạn có lời mời đám cưới mà bạn cần TRẢ LỜI CÀNG SỚM CÀNG TỐT (RSVP ASAP)? Hãy cẩn thận nếu thiệp mời nói TBA địa điểm hoặc TBC chú rể. Nó có nghĩa là cô ấy chưa tổ chức mọi thứ hoàn chỉnh!

9 – ETA – Estimated time of arrival (Thời gian đến dự kiến)

“Hẹn gặp các bạn vào Thứ Ba, 9 giờ tối theo ETA.” Bạn có thể thấy điều này khi ai đó đang đi du lịch nhưng không chắc chắn về thời điểm chuyến bay của họ đến.

10 – TGIF – Thank God it’s Friday

Được công nhân trên toàn thế giới nhắc vào mỗi chiều thứ Sáu – cuối tuần đã đến!

11 – FOMO – Fear of missing out (Nỗi sợ bỏ lỡ)

Và cuối tuần là thời điểm có thể xảy ra FOMO khá nghiêm trọng. Hãy tưởng tượng: Bạn đã được mời đi chơi nhưng cảm thấy không muốn đi. Tuy nhiên, đồng thời, bạn biết rằng nó sẽ rất vui và bạn có thể hối tiếc vì đã không đi. Vì vậy, thật khó để lựa chọn.

12 – IMO/IMHO – In my opinion/ In my humble opinion (Theo ý kiến/ ý kiến khiêm tốn của tôi)

Tất cả chúng ta đều có một vài ý kiến. Đây là cách bạn có thể thể hiện chúng.

13 – N/A – Not available/Not applicable (Không khả dụng)

Sử dụng điều này khi điền vào biểu mẫu để hiển thị rằng phần cụ thể không áp dụng cho bạn.

14 – AKA – Also known as (Còn được gọi là)

Vẻ đẹp nhỏ bé này được dùng để chỉ một người nào đó hoặc một cái gì đó bằng một cái tên khác – thường là một biệt danh. Chẳng hạn như cách người anh em của bạn (có thể) ám chỉ đứa con mới sinh của anh ấy (“Đây là Eddie, hay còn gọi là ‘Máy ị’”). Hoặc cách Chile đề cập đến một cầu thủ bóng đá được yêu thích, Alexis Sanchez, hay còn gọi là ‘El Niño Maravilla’.

15– BTW – By the way (Nhân tiện)

Đây có lẽ là từ viết tắt tiếng Anh bạn gặp nhiều nhất khi nhắn tin. Nhân tiện, ngày mai tôi sẽ đến lúc 6 giờ tối (Tomorrow I’ll come at 6 p.m, btw). Trò chuyện bằng tin nhắn chúng ta thường nhắn rất nhanh nên thỉnh thoảng quên 1,2 chi tiết là rất bình thường. Khi đó chúng ta sẽ nhắn BTW.

Chủ đề