Mẫu kê khai người trực tiếp nuôi dưỡng

Họ và tên người nộp thuế: …….……………..………………………...……................................................................…

Mã số thuế (nếu có):…….……….............................................................................................................…

Số CMND/Hộ chiếu: …..…………………………...………….… Ngày cấp: …...……………...………………….............................

Nơi cấp: ………………………………………...…………………………………………………………...….……………………….........................

Chỗ ở hiện nay:..............................................................................................................................…

Căn cứ qui định tại điểm 3.1.7 (đ), khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân về việc chính quyền xã phường xác nhận thực tế đang nuôi dưỡng người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại, cô, dì, chú , bác, cậu ruột, anh chị em ruột, cháu ruột và các cá nhân khác để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

Tôi kê khai người sau đây đang sống cùng với tôi.

Stt

Họ và tên

người phụ thuộc

Ngày sinh

Số CMND /Hộ chiếu

Quan hệ với người khai

Địa chỉ thường trú của người phụ thuộc

1

2

Tôi xin cam đoan kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.

Ngày ………. tháng …….… năm ……….

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký tên)

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG (nơi người nộp thuế cư trú):

UBND …………………………………………………………………………… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) hiện đang sống cùng ông (bà) ………………………………….…………………… tại địa chỉ……………… ………………………… ./.

Ngày ………. tháng …….… năm ………..

TM. UBND………………………….……….

(ký tên, đóng dấu)

>> Tải Mẫu số 21a/XN-TNCN

Mẫu số 21a/XN-TNCN , 21a/XN-TNCN , Mẫu số 21a/XN-TNCN : Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng , mau so 21a xn tncn : ban ke khai ve nguoi phai truc tiep nuoi duong

Họ và tên người nộp thuế: …….……………..………………………...……................................................................…

Mã số thuế (nếu có):…….………...........................................................................................................…

Số CMND/Hộ chiếu: …..…………………………...………….… Ngày cấp: …...……………...…………………...........................

Nơi cấp: ………………………………………...…………………………………………………………...….………………………........................

Chỗ ở hiện nay: ……………………...........................................................................................................…

Căn cứ qui định tại điểm 3.1.7 (đ), khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân về việc chính quyền xã phường xác nhận thực tế đang nuôi dưỡng người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, anh chị em ruột, cháu ruột và các cá nhân khác để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

Tôi kê khai người sau đây không nơi nương tựa, tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng:

Stt

Họ và tên

người phụ thuộc

Ngày sinh

Số CMND /Hộ chiếu

Quan hệ với người làm đơn

Địa chỉ thường trú của người phụ thuộc

1

2

Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.

Ngày ………. tháng …….… năm ………..

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký tên)

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG (nơi người phụ thuộc cư trú):

UBND …………………………………………………………………………… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) không nơi nương tựa, đang sống tại xã (phường) …………………… ………………………………………………….……………………./.

Ngày ………. tháng …….… năm …………

TM. UBND………………………….……….

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Xác nhận của UBND phường, xã: trường hợp đối tượng nộp thuế có nhiều người phụ thuộc ở nhiều địa điểm khác nhau thì tại mỗi địa phương có người phụ thuộc sống, đối tượng nộp thuế phải lập tờ khai và đề nghị UBND phường, xã nơi đó xác nhận.

Ví dụ: Ông B có 3 người phụ thuộc (không nơi nương tựa và ông B đang trực tiếp nuôi dưỡng) đang sống tại 3 địa điểm khác; trong đó có 02 người ở xã K, 01 người ở xã M. Ông A sẽ phải lập 02 bản khai theo mẫu số 21b/XN-TNCN; 01 bản đề nghị UBND xã K xác nhận cho 02 người phụ thuộc sống ở xã K, 01 bản đề nghị UBND xã M xác nhận cho 01 người sống ở xã M.

>> Tải Mẫu số 21b/XN-TNCN

Mẫu số 21b/XN-TNCN , 21b/XN-TNCN , Mẫu số 21b/XN-TNCN : Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng , mau so 21b xn tncn : ban ke khai ve nguoi phai truc tiep nuoi duong

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và đưa ra hướng trả lời như sau:

 

1. Căn cứ pháp lý về đăng ký người phải trực tiếp nuôi dưỡng

Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

 

2. Mẫu bảng kê về người trực tiếp nuôi dưỡng

Dưới đây là link tải mẫu 09 XN- NPT theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC về bản kê khai người trực tiếp nuôi dưỡng bạn có thể tham khảo ( Click để tải mẫu)

Bạn có thể tham khảo thêm theo nội dung hướng dẫn điền thông tin theo mẫu 09/XN-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 của Bộ Tài chính) dưới đây:

Mẫu số: 09/XN-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---o0o---

 

BẢN KÊ KHAI

VỀ NGƯỜI PHẢI TRỰC TIẾP NUÔI DƯỠNG

Kính gửi: Ủy ban nhân dân (UBND) xã/phường: Cẩm Hoàng

Họ và tên người nộp thuế: Nguyễn Văn A

Mã số thuế (nếu có): 80xxxxxxxxxx

Số CMND/Hộ chiếu: 123xxxxxxxx Ngày cấp: 01/10/201x

Nơi cấp: Hà Nội

Chỗ ở hiện nay: Số....., Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Tôi kê khai người phụ thuộc sau đây tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng:

STT

Họ và tên người phụ thuộc

Ngày, tháng, năm sinh

Số CMND/Hộ chiếu

Quan hệ với người khai

Địa chỉ cư trú của người phụ thuộc

Đang sống cùng với tôi

Không nơi nương tựa, tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng

1

Nguyễn Văn B

01/10/201x

cháu ruột

Hải Dương

2

Nguyễn Thị C

12/12/201x

cháu ruột

Hải Dương

Căn cứ theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN thì UBND xã/phường nơi người nộp thuế cư trú có trách nhiệm xác nhận người phụ thuộc đang sống cùng người nộp thuế hoặc UBND xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú có trách nhiệm xác nhận người phụ thuộc không sống cùng người nộp thuế và không có ai nuôi dưỡng.

Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./.

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2018

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(ký, ghi rõ họ tên)

 

Nguyễn Văn A

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/ PHƯỜNG (nơi người nộp thuế cư trú trong trường hợp người phụ thuộc đang sống cùng người nộp thuế):

UBND xã/phường………… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) hiện đang sống cùng ông (bà)………………………. tại địa chỉ ……………………………….........
…………………………………….
……………./.

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/ PHƯỜNG (nơi người phụ thuộc cư trú trong trường hợp người phụ thuộc không nơi nương tựa, người nộp thuế đang trực tiếp dưỡng):

UBND xã/phường ……………..…… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) không nơi nương tựa, đang sống tại xã (phường) ………………………………/.

…. ngày …… tháng …… năm ……

TM. UBND………………………

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

…. ngày …… tháng …… năm ……

TM. UBND………………………

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

Ghi chú: Trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc cư trú tại nhiều xã/phường khác nhau thì người nộp thuế phải lập Bản kê khai để UBND xã/phường từng nơi người phụ thuộc cư trú xác nhận.

Trong trường hợp của bạn có đưa ra là đăng ký kê khai về người phụ thuộc là hai cháu cho tôi để đăng ký giảm trừ gia cảnh, được cơ quan thuế hướng dẫn điền theo mẫu 09 của thuế, tôi muốn hỏi về mẫu này ở đâu và tôi phải xin xác nhận của nơi vợ chồng tôi sống hay nơi của cháu tôi vì chúng tôi không cùng hộ khẩu.

Người phụ thuộc (ở đây là hai cháu của bạn ) không cùng hộ khẩu với hộ khẩu của người nộp thuế (hộ khẩu của bạn) thì bạn cần xin xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền là UBND xã/phường nơi người phụ thuộc (hai cháu của bạn) cư trú để họ có thể đưa ra xác nhận về quan hệ cấp dưỡng của người phụ thuộc và người nộp thuế.

Sau đó bạn nộp cùng hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh theo quy định tại g4 điểm g khoản 1 điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Hồ sơ kèm theo gồm có: Tờ khai đăng ký người phụ thuộc mẫu số 20-ĐK-TCT (Ban hành theo Thông tư 95/2016-TT-BTC) và Bản kê khai về người nuôi dưỡng trực tiếp mẫu 21b/XN-TNCN (ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC) có đóng dấu xác nhận của địa phương là người phụ thuộc không nơi nương tựa.

 

3. Trường hợp được giảm trừ gia cảnh

Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

“1. Giảm trừ gia cảnh

…c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

…c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

…d) Người phụ thuộc bao gồm:

…d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

…d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

….đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

…đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

…g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

… Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế và người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).…”

 

4. Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc

Căn cứ Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế TNCN như sau:

“10. Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

a) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin).

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).

b) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập:

Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.”

Căn cứ Khoản 12 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này”.

Căn cứ Khoản 5 Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“5. Thay thế mẫu số 21a/XN-TNCN và 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này”.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.