Lệnh đăng ký nghĩa vụ quân sự là gì

Giấy xác nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự là giấy được ban chỉ huy quân sự địa phương cấp cho công dân ngay sau khi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. Vậy theo quy định pháp luật mẫu giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự tuổi 17 như thế nào? Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về nội dung nêu trên

Căn cứ pháp lý

Luật nghĩa vụ quân sự 2015

Giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự tuổi 17

Đăng ký nghĩa vụ quân sự bản là việc đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

Một trong những vấn đề cần làm rõ trước khi tìm hiểu về Mẫu giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự chính là khái niệm nghĩa vụ quân sự là gì.

Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo nguyên tắc như sau:

Một là: Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo đúng đối tượng và được thực hiện theo trình tự, thủ tục , chính sách pháp luật quy định một cách thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.

Hai là: Để đảm bảo cho việc đăng ký nghĩa vụ quân sự được thực hiện hiệu quả phải đảm bảo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.

Mẫu giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự tuổi 17

BỘ CHQS TỈNH…………BAN CHQS ……………….Số TT: …/…/CN-ĐKCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Họ và tên: NGUYỄN VĂN A                    Sinh ngày: …………………………………………..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………

Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ngày ….. / …. /…..

Tại UBND: …………………………………………………………………………………………………..

Ngày …. tháng …. năm …..

CHỈ HUY TRƯỞNG

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định

Căn cứ vào Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, các công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên và công dân nữ từ đủ 18 tuổi lên có ngành nghề nghề chuyên môn phù hợp quy định đều phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Tuy nhiên, những công dân có độ tuổi trên nhưng rơi vào một số trường hợp đặc thù có thể được miễn đăng ký hoặc không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:

Một là, theo Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự trong các trường hợp sau:

+ Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích.

+ Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại đơn vị cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Những người theo quy định của pháp luật bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang

Hai là, công dân trong độ tuổi có thể được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu thuộc một trong các trường hợp là người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, tâm thần hay mãn tính theo quy định.

Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định

Căn cứ vào Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc đăng ký nghĩa vụ quân sự được thực hiện bởi thẩm quyền của các cơ quan sau:

+ Đối với các công dân đang cư trú tại địa phương, việc đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ được thực hiện bởi Ban Chỉ huy quân sự cấp xã của địa phương đó.

+ Với các công dân đang làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức thì việc thực hiện nghĩa vụ quân sự được thực hiện bởi Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở. Đối với các cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Không có giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự có được nhập học?

Hiện nay, Luật không quy định cụ thể đối với trường hợp công dân không có giấy nghĩa vụ quân sự có ý định nhập học. Tuy nhiên, trong hồ sơ nhập học, nhiều trường đại học, cao đẳng yêu cầu nam sinh viên cần phải có giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Đây là quy định bắt buộc dựa trên Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 22/01/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 13/9/2011 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Mức phạt không tham gia đăng ký nghĩa vụ quận sự

– Công dân đủ 17 tuổi không tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu: Phạt cảnh cáo.

– Phạt từ 200.000 đồng – 600.000 đồng: Công dân không đăng ký bổ sung khi thông tin cá nhân có sự điều chỉnh, bao gồm: Họ và tên, nơi làm việc, nơi ở. Thêm vào đó, những công dân chuyển nơi cư trú mà không thực hiện đăng kỹ cũng phải chịu mức phạt hành chính. Hình phạt này còn áp dụng cho côn dân có danh sách trong ngạch dự bị nhưng không thực hiện đăng ký.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục đăng ký bảo hộ logo công ty, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và tại mẫu giấy xác nhận độc thân… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

  • Facebook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: //www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: //www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ về quốc phòng mà công dân cần thực hiện trong quân đội dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị (các trường hợp theo Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015).
Việc quản lý hoạt động tham gia nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

Điều kiện để gọi nghĩa vụ quân sự

– Độ tuổi: Đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; nếu có bằng cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 – 27 tuổi.– Có lý lịch rõ ràng.– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TT-BYT-BQP: Có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3, công dân cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ, nghiện ma túy, HIV, AIDS sẽ không được gọi nhập ngũ.

5 ra khỏi 5 (1 Phiếu bầu)

Tại Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy: Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2022 sẽ diễn ra từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021; các địa phương căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.

Trường hợp gọi công dân nhập ngũ lần 2 vào năm 2022 thì thời gian khám sức khỏe lần 2 sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Mức phạt vi phạm khi không đi khám nghĩa vụ quân sự theo lệnh

Khi nhận được lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân có nghĩa vụ có mặt đúng thời gian, địa điểm khám sức khỏe ghi trong giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Nếu không có mặt để khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 nếu không có lý do chính đáng.

Trong đó, lý do chính đáng là một trong các lý do sau:

- Bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

- Nhà ở của công dân hoặc nhà ở của thân nhân nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

- Không nhận được giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở, gồm:

+ Không thông báo hoặc thông báo chậm các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

+ Dùng lời nói, hành động ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với hình phạt có thể lên đến 05 năm tù.

3. Lịch nhập ngũ năm 2022

Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2022.

4. Độ tuổi gọi nhập ngũ

- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

(Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự, Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

5. Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự

(1) Tuổi đời

Như trên

(2) Tiêu chuẩn chính trị:

- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016.

- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

(3)  Tiêu chuẩn sức khỏe:

-  Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016.

-  Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

(4) Tiêu chuẩn văn hóa:

- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

(Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

6. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự

Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định thời gian phục vụ trong thời bình là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

7. Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự

** Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

** Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Lưu ý:  Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

(Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

8. Những quyền lợi được nhận khi đi nghĩa vụ quân sự và khi xuất ngũ

- Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

- Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.

- Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.

- Nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.

- Được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Nếu tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

- Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Xem thêm chi tiết tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

>>> Xem thêm: Người đang có tiền sự có được đưa vào diện khám tuyển nghĩa vụ quân sự không?

Đi xuất khẩu lao động thì có được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự không? Nguyên tắc và yêu cầu tuyển quân nhập ngũ như thế nào?

Trường hợp người bị cận thị thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Tiêu chuẩn để tuyển một người đi nghĩa vụ quân sự là gì?

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2 năm của giáo viên có được tính để hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không?

Quý Nguyễn

Video liên quan

Chủ đề