1. Khái quát về học sinh tiểu học?Như chúng ta đã biết, giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc và học sinh tiểu học là đối tượng thực hiện giáo dục tiểu học tại trường tiểu học. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Show
Việc giáo dục và đào tạo học sinh tiêu học phải thực hiện được mục tiêu là nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Khi thực hiện giáo dục tiểu học, học sinh tiểu học phải đáp ứng được yêu cầu là phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Chính sách đặc biệt đối với học sinh tiểu học là học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. 2. Đánh giá định kỳ về năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học?2.1. Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học là gì?Đánh giá là một khái niệm được sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực và dùng cho nhiều đối tượng, đó là việc một chủ thể có chuyên môn, năng lực, có mối liên hệ xem xét, nhìn nhận, nhận xét những sự vật, hiện tượng đang diễn ra hoặc đã diễn ra. Xem thêm: Mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT Trong lĩnh vực giáo dục, áp dụng đối với học sinh tiểu học, thì đánh giá học sinh tiểu học được hiểu là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học. Căn cứ vào thời gian đánh giá, đánh giá học sinh tiểu học được chia thành 2 loại là đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, trong đó, đánh giá định kỳ học sinh tiểu học là đánh giá kết quả giáo dục học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Việc đánh giá phải mang lại những giá trị, vai trò nhất định và cũng là mục đích hướng đến của đánh giá, đó là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể: Một là, giúp giáo viên giảng dạy và giáo viên quản lý điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục và thực hiện vai trò của mình; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh kịp thời để hướng dẫn và giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh. Hai là, giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; thực hiện tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác và có hứng thú học tập, rèn luyện để tiến bộ. Ba là, giúp cha mẹ học sinh tham gia vào đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Bốn là, giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục tối ưu, đổi mới phương pháp dạy học tiên tiến, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. Bên cạnh đó, giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục. Xem thêm: Chế độ chính sách của Nhà nước đối với học sinh, sinh viên 2.2. Nội dung đánh giá định kỳ học sinh tiểu học.Nội dung đánh giá định kỳ được chia thành 2 nội dung cơ bản: Phần 1: Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục Việc đánh giá nội dung học tập được thực hiện vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: – Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; – Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; – Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục. Yêu cầu cụ thể: Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II. Xem thêm: Các nguyên tắc trong kiểm tra đánh giá học sinh cấp tiểu học Yêu cầu về đề kiểm tra: Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: – Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập; – Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự; – Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống. Yêu cầu về điểm bài kiểm tra: Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. Phần 2: Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực “Phẩm chất” theo nghĩa hẹp là cái làm nên giá trị của người hay vật. Theo nghĩa rộng, phẩm chất được hiểu là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống. Về khái niệm “năng lực”, theo nghĩa hẹp, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; còn theo nghĩa rộng, năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Xem thêm: Hướng dẫn nội dung, phương pháp đánh giá học sinh tiểu học Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. – Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. – Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực được thực hiện vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau: – Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên. – Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên. – Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ. Như vậy, quy định về đánh giá định kỳ được cho là khá đầy đủ và cụ thể, điều quan trọng là các giáo viện, cán bộ giáo dục phải thực hiện đúng và hiệu quả các quy định này, sao cho đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục tiểu học mà nhà nước đã đề ra. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH THEO TT22/2016Đọc bài Lưu HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016 Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung của học sinh. Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là năng lực mà môn học (đó) có ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một năng lực có thể là năng lực đặc thù của nhiều môn học khác nhau. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, niềm tin, tình cảm,... của con người. Phẩm chất cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người Các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung được thể hiện tường minh dưới dạng các biểu hiện hành vi có thể quan sát và đánh giá được với các cấp độ từ thấp đến cao. Công việc này được thực hiện dựa trên tiến trình bao gồm các bước : (1) Làm rõ nội hàm của phẩm chất, năng lực tương ứng; (2) Với mỗi năng lực, phẩm chất, liệt kê các chỉ báo hành vi (các biểu hiện cụ thể) phản ánh nội hàm của năng lực/phẩm chất đó dưới dạng các hành động nhận thức, kĩ năng (làm, nói,…) và thái độ; (3) Với mỗi chỉ báo hành vi, thiết lập các mức độ chất lượng thể hiện cấp độ từ thấp đến cao (4) Kết quả đánh giá căn cứ trên các chỉ báo hành vi, để xác định yêu cầu cần đạt theo từng mức độ từ thấp đến cao. Thông tư 22 quy định: Đánh giá học sinh tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học. Nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học: a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỷ luật; đoàn kết, yêu thương. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học: a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời; b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân; c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất: Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau: a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên; b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên; c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ. Ba thang đo dưới đây được thiết kế để giúp đánh giá các năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học (Thang đo giành cho GV; Thang đo giành cho Cha mẹ; Thang đo giành cho học sinh) từ lớp 1 đến lớp 5 vào giữa và cuối mỗi học kì: THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT (dành cho GV đánh giá học sinh tiểu học)[i] Họ và tên học sinh: ..............................................Tuổi.........Nam/Nữ.........Lớp ....... Trường......................... Họ và tên giáo viên: ..................................................... Ngày đánh giá:.................... Hướng dẫn: Dưới đây là những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở một học sinh (HS). Giáo viên hãy đọc kỹ từng câu và đánh giá xem HS này thực hiện ở
mức độ nào? Hãy khuyên tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của HS này. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):
1. Các năng lực và phẩm chất: 2. HS có gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?
3. HS có những điểm mạnh / khó khăn nào? a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ): ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... b/ Những điểm HS gặp khó khăn: ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... 4. Giáo viên đã làm gì để giúp HS phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu? ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất: Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện qua các câu (item) cho các lần đánh giá giữa kì và cuối kì theo quy ước sau:
Lưu ý: câu (item) in nghiêng cần phải đổi ngược các mức độ đánh giá (mức 1, 2, 3,4, 5 thành mức: 4, 3, 2, 1). THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT (dành cho cha mẹ đánh giá học sinh tiểu học)[ii] Họ và tên học sinh: ..............................................Tuổi.........Nam/Nữ.........Lớp ....... Trường........................... Họ và tên cha mẹ: ....................................................... Ngày đánh giá:...................... Hướng dẫn: Dưới đây là những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở con. Cha mẹ hãy đọc kỹ từng câu và đánh giá xem con mình thực hiện chúng ở mức độ nào? Hãy khuyên tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của con. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):
1. Các năng lực và phẩm chất:
2. Con có gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?
3. Con có những điểm mạnh/ khó khăn nào? a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ): ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... b/ Những khó khăn: ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... 4. Cha mẹ đã làm gì để giúp Con phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu? ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất: Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện qua các câu (item) cho các lần đánh giá giữa kì và cuối kì theo quy ước sau:
Lưu ý: câu (item) in nghiêng cần phải đổi ngược các mức độ đánh giá (mức 1, 2, 3,4, 5 thành mức: 4, 3, 2, 1). THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT (dành cho học sinh tiểu học từ lớp 3-5)[iii] Họ và tên học sinh: ..........................................Tuổi.........Nam/Nữ.........Lớp .......Trường............................ Họ và tên cha mẹ: .......................................................... Ngày đánh giá:...................................................... Hướng dẫn: Dưới đây là những hành vi mà một người ở lứa tuổi em có thể làm. Xin hãy đọc kỹ từng câu và nghĩ xem mình thực hiện ở mức độ nào? Sau đó khuyên tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của mình (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):
1. Các năng lực và phẩm chất:
2. Em tự nhận xét mình gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?
3. Em có những điểm mạnh, khó khăn nào? a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ): ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... b/ Những khó khăn: ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... 4. Thầy cô và cha mẹ đã làm gì để giúp em phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu? ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất: Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện qua các câu (item) cho các lần đánh giá giữa kì và cuối kì theo quy ước sau:
Lưu ý: câu (item) in nghiêng cần phải đổi ngược các mức độ đánh giá (mức 1, 2, 3,4, 5 thành mức: 4, 3, 2, 1). Nguồn:thquangphuso2.bacninh.edu.vn Copy link Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá Click để đánh giá bài viết Đánh giá năng lực phẩm chất của học sinh tiểu họcBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 26 trang ) Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải viên có đầy đủ căn cứ để yêu cầu học sinh báo cáo sự lĩnh hội tài liệu đã học và đánh giá trình độ lĩnh hội tài liệu của từng em. Có hai hình thức KT-ĐG là KT-ĐG hình thành và KT-ĐG tổng kết. Theo đó, KT-ĐG hình thành dựa trên cơ sở sự hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong học tập và tạo ra động lực phát triển. Đó là sự phản hồi nhanh để kịp thời sửa chữa ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển trong quá trình học tập. Ngoài ra, KT-ĐG hình thành có thể thực hiện một cách thường xuyên ngay trong quá trình học bài mới hay vận dụng kiến thức đã học, một cách định kỳ sau mỗi chương, học phần hay học kỳ. Trong khi đó KT-ĐG tổng kết được thực hiện vào cuối năm học, cuối môn học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi người giáo viên tiểu học. Quá trình kiểm tra, đánh giá ở Tiểu học có sự khác biệt rõ ràng rất lớn so với ở các cấp học khác. Sự khác biệt đó do đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh tiểu học. Giáo viên Tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT/BGDĐT (Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh SV: Đinh Phương Loan Page 2 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT) và Văn bản hợp nhất 03/VBHN/BGDĐT năm 2017 quy định đánh giá học sinh tiểu học. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá ở trên lý thuyết và thực tế ở các trường tiểu học vẫn còn khá nhiều điều cách xa, không thống nhất hoàn toàn với nhau. Bài thu hoạch này tôi sẽ đi vào tìm hiểu rõ Thông tư, Văn bản hợp nhất và tìm hiểu cụ thể các cách đánh giá HSTH của giáo viên. II. Tìm hiểu Thông tư 22/2016/TT/BGDĐT và Văn bản hợp nhất 03/VBHN/BGDĐT 1. Thông tư 22/2016/TT/BGDĐT Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau: “Điều 4. Yêu cầu đánh giá” b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau: “1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.” “3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.” SV: Đinh Phương Loan Page 3 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau: “2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh: a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. 2. Đánh giá thường xuyên về học tập: a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời; b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn; SV: Đinh Phương Loan Page 4 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện. 3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất: a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời; b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân; c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.” 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Đánh giá định kì 1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. 2. Đánh giá định kì về học tập a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ SV: Đinh Phương Loan Page 5 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: - Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II; c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: - Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học; - Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân; - Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống; SV: Đinh Phương Loan Page 6 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học - Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt; d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. 3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau: a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên; b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên; c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.” 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: SV: Đinh Phương Loan Page 7 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học “Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục. 1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. 2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. 3. Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.” 6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 như sau: “Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá” b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá 1. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. SV: Đinh Phương Loan Page 8 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 2. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định. 3. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau: “1. Xét hoàn thành chương trình lớp học: a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau: - Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; - Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt; - Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên; b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học; SV: Đinh Phương Loan Page 9 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.” 2. Văn bản hợp nhất 03/VBHN/BGDĐT QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá. 2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học. Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học. Điều 3. Mục đích đánh giá SV: Đinh Phương Loan Page 10 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. 2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét3, tham gia nhận xét4; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. 3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. 4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. Điều 4. Yêu cầu đánh giá5 1.6 Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. SV: Đinh Phương Loan Page 11 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. 3.7 Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. 4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. Chương II NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ Điều 5. Nội dung đánh giá 1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. 2. 8 Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh: a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương. 3.9 (được bãi bỏ) SV: Đinh Phương Loan Page 12 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học Điều 6. Đánh giá thường xuyên10 1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. 2. Đánh giá thường xuyên về học tập: a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời; b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn; c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện. 3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất: a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời; SV: Đinh Phương Loan Page 13 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân; c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất. Điều 10. Đánh giá định kì14 1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. 2. Đánh giá định kì về học tập a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: - Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; SV: Đinh Phương Loan Page 14 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II; c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: - Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học; - Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân; - Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống; - Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt; d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. SV: Đinh Phương Loan Page 15 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau: a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên; b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên; c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ. III. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Công cụ đánh giá Về công cụ đánh giá có khá nhiều các công cụ đánh giá cụ thể. Đánh giá qua quan sát Đánh giá qua hồ sơ Đánh giá thông qua tự nhìn lại quá trình (tự đánh giá) Đánh giá đồng đẳng Đánh giá qua các bài kiểm tra Đánh giá qua phiếu hỏi Đánh giá qua phiếu học tập Đánh giá qua các bài tập nghiên cứu Đánh giá qua các bài xemina 1. Đánh giá qua quan sát 1.1 Đặc điểm: Quan sát là sự tri giác, ghi chép mọi yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả, phân tích, nhận định và đánh giá về trường học, môi trường, văn hóa, và sự tương tác giữa những con người với SV: Đinh Phương Loan Page 16 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học nhau. Trong quá trình dạy học thì đó là quan sát tương tác giữa học sinh - học sinh, học sinh – giáo viên. 1.2 Quy trình thực hiện đánh giá qua quan sát: Bước 1: Chuẩn bị: Xác định mục đích, cách thức thu thập thông tin từ phía học sinh. Bước 2: Quan sát, ghi biên bản: quan sát những gì, cách thức quan sát; ghi chép những gì, ghi như thế nào,… Bước 3: Đánh giá: cách thức phân tích thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết định. 1.3 Thực tế đánh giá quan sát Thực tế, ở trường tiểu học việc đánh giá chỉ dừng ở mức độ đánh giá qua quan sát bằng mắt, thỉnh thoảng có ghi chép ở sổ sách với mục đích thông báo ở các buổi họp phụ huynh hoặc thông báo với phụ huynh nếu có trường hợp đặc biệt. Việc đánh giá quan sát khá thường xuyên được thực hiện ở các tiết học, qua các việc hoạt động nhóm, qua quá trình làm sản phẩm để GV nắm thông tin về kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh. Hiện nay, đánh giá bằng tham chiếu chưa thấy có ở trong các trường tiểu học. 2. Kết luận Về công cụ đánh giá có khá nhiều các công cụ đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, công cụ đánh giá tối ưu nhất và được giáo viên Tiểu học sử dụng nhiều nhất đó là công cụ đánh giá qua quan sát. Việc đánh giá qua quan sát được thực hiện một cách xuyên suốt và thường xuyên từ các tiết học lẫn các giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp. Thêm vào đó, việc đánh giá bài kiểm tra được thực hiện theo từng định kì (khối 1,2,3 mỗi năm học gồm 2 đợt kiểm tra; khối 4,5 mỗi năm học gồm 4 lần kiểm tra). Trong thực tế, kết quả kiểm tra chiếm phần trăm rất lớn trong việc quyết định khen thưởng cho học sinh tiểu học. IV. Đánh giá năng lực, phẩm chất của HSTH thông qua hành vi. SV: Đinh Phương Loan Page 17 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học Việc đánh giá năng lực, phẩm chất học sinh tiểu học thông qua những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở một học sinh giúp giáo viên có thể đánh giá xem học sinh này đã thực hiện ở mức độ nào. Năng lực: - Tự phục vụ, tự quản - Tự học và giải quyết vấn đề - Hợp tác Phẩm chất: - Chăm học, chăm làm - Trung thực, kỷ luật - Tự tin, trách nhiệm - Đoàn kết, yêu thương. Về năng lực và phẩm chất của HSTH, có bảng đánh giá từng việc làm cụ thể để có sự đánh giá rõ ràng, chính xác nhất ở các em, mỗi biểu hiện của phẩm chất và năng lực đều có rõ và được giáo viên chấm ở mức 1, 2, 3. Để từ đó có sự đánh giá hợp nhất rõ ràng ở mỗi em. Tuy nhiên, việc đánh giá bằng bảng đánh giá ở GVTH có rất ít, hầu như là không có bảng đánh giá thường xuyên này. Việc đánh giá này chỉ được thực hiện ở cuối mỗi kì học. Trong thực tế, GVTH có một số cách đánh giá như sau: Để theo dõi thường xuyên được các em, các GV thường chia lớp rõ ràng với từng tổ, từng chức vụ cụ thể. Và ban cán sự trong lớp (lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó) sẽ thể hiện phẩm chất trung thực, kỷ luật của mình cụ thể ở các giờ học. Mỗi tổ trưởng sẽ có một cuốn nhận xét, ghi lại các hoạt động của mỗi thành viên trong tổ (về học tập, về tác phong, nói chuyện,...). Những việc làm này ban cán sự lớp thể hiện rất tốt, rõ ràng, và chính xác. Điều này đã thể hiện rõ về những phẩm chất “Trung thực, kỷ luật” và “Tự tin, trách nhiệm” ở các em, đồng thời năng lực “Tự quản” cũng được thể hiện rất rõ. Sau mỗi tuần học, lớp trưởng sẽ tổng hợp kết quả từ các ngày trong tuần, tổng kết những điểm trừ và điểm cộng để tìm ra tổ chiến thắng, từ đó khích lệ tinh thần học tập của các em. Qua việc làm này, GV không những rèn luyện cho các em có những phẩm chất như trên mà việc quản lý lớp còn được sát sao và rõ ràng, cụ thể hơn nhiều. SV: Đinh Phương Loan Page 18 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học Đây là bảng đánh giá của 2 bạn ban cán sự lớp 4/2, trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi (Đà Nẵng): SV: Đinh Phương Loan Page 19 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải V. Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học Thực tế đánh giá bằng nhận xét của GVTH Qua quá trình đi thực tập vệ tinh, tôi đã thu hoạch được một số điều từ thực tế như sau: Ở một số lớp, GVTH rất tích cực trong việc chấm bài, nhận xét ở vở học sinh sau mỗi giờ học, tiết học. Tuy nhiên, một số GVTH chưa kiểm soát được việc học sinh có nộp vở hay không, nên vẫn xảy ra tình trạng có nhiều học sinh không được chấm vở thường xuyê, còn nhiều học sinh giấu vở, không nộp vở cho giáo viên. Những lời nhận xét của GVTH phụ thuộc vào từng bài làm của học sinh, từng môn học. Ví dụ: Với những bài làm tốt, ở môn Toán, GV sẽ nhận xét: “Em làm bài tốt, cần phát huy!”, môn Chính tả: “Em viết bài đúng!”, “Em trình bày bài sạch sẽ, cô khen!”... Ngược lại, với những bài làm tệ, GV sẽ nhận xét: “Em chưa nắm được bài, cần rèn luyện thêm!”, “Em viết bài sai, về viết lại bài”. Một số thực tế nhận xét của GVTH như sau: 1. Môn Toán: SV: Đinh Phương Loan Page 20 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải SV: Đinh Phương Loan Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học Page 21 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 2. Môn Chính tả SV: Đinh Phương Loan Page 22 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 3. Môn Tập làm văn SV: Đinh Phương Loan Page 23 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học 4. Môn Luyện từ và câu SV: Đinh Phương Loan Page 24 Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học VI. Kết luận Thực tế thấy rằng, từ thông tư, văn bản hợp nhất về việc kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học so với thực tế vẫn còn khá nhiều bất cập. Do đó, bản thân là sinh SV: Đinh Phương Loan Page 25 Thế nào là dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh?Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh hay còn được gọi là dạy học đính hướng kết quả đầu ra, là việc các giáo viên thông qua kỹ năng nghiệp vụ của mình, cùng các phương pháp dạy học ưu việt để dạy và định hướng việc học cho học sinh, nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện của học sinh, từ phẩm chất, năng lực, đồng thời chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm trang bị cho các em những kỹ năng để xử lý các vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp. |