Hiểu được một số nét nổi bật của hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa VN đầu TK xx đến CMT Tám 1945. Show Bạn đang xem: Tổng quan văn học việt nam violet Đó là cơ sở hình thành nền VHVN hiện đại. Nắm vững những đặc điểm cơ bản và những thành tựu chủ yếu của VHVN hiện đại.– Hiểu sơ bộ những nét chủ yếu về các khái niệm xu hướng và trào lưu VH để có thể vận dụng những kiến thức đó học các tác giả, tác phẩm cụ thể. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – Các tài liệu tham khảo khác Bạn đang xem: Khái quát văn học việt nam lớp 10 violet KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX Khái niệm Văn học dân gian? Đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian là gì?Khái niệm ca dao? Có mấy loại ca dao?Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Họ thường sử dụng những biểu tượng gì?Tại sao lại sử dụng biểu tượng đó?Dẫn chứng minh hoạ.Khái niệm Văn học trung đại – Hình thành, toàn tập và phát triển trong khoa học nhà nướcphong kieán Vieät NamI. Các thành phầnII. Các GĐ PTIII. ĐĐ về NDIV. ĐĐ về NTGồm 2 thành phần chủ yếu:Văn học chữ HánVăn học chữ Nôm1. Văn học chữ HánLà các sáng tác bằng chữ Hán của người ViệtRa đời sớm (thế kỉ X)Tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển VHTĐThể loại: tiếp thu các thể loại từ VH TQ+ Văn xuôi: cáo, chiếu, biểu, hịch, kí sự, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi+ Thơ: thơ cổ phong, Đường luật, phú.Có những thành tựu to lớnTác giả: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát.2. Văn học chữ NômLà các sáng tác bằng chữ Nôm (dựa vào chữ Hán ghi âm tiếng Việt)Ra đời muộn hơn chữ Hán (thế kỉ XIII)Tồn tại và phát triển đến hết thời kì VHTĐ Thể loại: chủ yếu là thơ, rất ít văn xuôi+ Các thể thơ tiếp thu từ TQ: phú, văn tế, thơ Đường luật+ Phần lớn các thể thơ dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói.Có nhiều thành tựu to lớnTác giả: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu.I. Các thành phầnII. Các GĐ PTIII. ĐĐ về NDIV. ĐĐ về NTGồm 2 thành phần chủ yếu:Văn học chữ HánVăn học chữ NômBổ sung cho nhau trong suốt quá trình phát triểnHiện tượng song ngữ: 2 ngôn ngữ cùng được sử dụng để sáng tác văn học (dịch từ chữ Hán ra chữ Nôm)Lập bảng so sánh sự giống và khác nhau của VH chữ Hán và VH chữ NômGiống:Văn học viết của người ViệtMang đặc điểm của VHTĐMột số thể loại tiếp thu từ TQKhácVăn học chữ HánVăn học chữ NômRa đời thế kỉ XViết bằng chữ HánThể loại VH: tiếp thu từ Trung QuốcBao gồm thơ, văn xuôiRa đời khoảng tk XIIIViết bằng chữ NômThể loại: vừa tiếp thu vừa sáng tạoThơ là chủ yếuII. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂNGồm 4 giai đoạn:Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIVTừ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVIITừ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIXNửa cuối thế kỉ XIX Bảng phân chia các giai đoạn văn học trung đạiVăn học viết chính thức hình thành 2 thành phần: VH chữ Hán & VH chữ NômHiện tượng Văn- Sử-Triết bất phân.TG/TP: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ.VH chữ Hán nhiều thành tựu: văn xuôi tự sự, văn chính luậnVH chữ Nôm: vừa tiếp thu thể loại từ Trung Quốc vừa sáng tạoYêu nước mang âm hưởng ngợi ca, hào hùngPhản ánh, phê phán hiện thực XHPKTriều Lê thiết lập sau chiến thắng quân Minh, tồn tại hơn 100 nămXHPK phát triển mạnh cuối XVNội chiến: Lê -Mạc, Đàng trong – Đàng ngoài.2. Xem thêm: Đọc Truyện Candybook Thời Đại Của Các Cô Gái Chap 1, Truyện Candy Book Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVIIVH viết chính thức ra đờiVH chữ Nôm xuất hiệnTG/TP: Lí Thường Kiệt, Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn.– Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc– Văn – Sử – Triết bất phânYêu nước với âm hưởng hào hùng, ngợi caXây dựng và khôi phục nền văn hiến của dân tộcĐất nước vừa giành được độc lập (938)Xây dựng nhà nước PKXây dựng đất nước hoà bình vững manh1. Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIVSự kiện VH, Tác giả – Tác phẩmNghệ thuậtNội dungBối cảnh LS – XHGiai đoạnvăn họcBảng phân chia các giai đoạn văn học trung đạiXuất hiện tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữTG/TP: Nguyễn Đình Chiểu, Trần Tế Xương, Nguyễn Khuyến.VH chữ Hán & NômSáng tác theo thi pháp truyền thốngYêu nước mang ân hưởng bi trángChống thực dân – tay saiVạch trần sự nhố nhăng của XH TD nửa PK = thơ văn trào phúngChế độ phong kiến suy tànThực dân Pháp xâm lược (1858)Hình thái XH: chuyển từ XHPK -> XHTD nửa PKẢnh hưởng văn hóa Phương Tây4. Nửa cuối thế kỉ XIXÝ thức cá nhân phát triểnVH đạt nhiều thành tựu rực rỡTG/TP: Nguyễn Du, Thơ Hồ Xuân Hương, Đặng Trần Côn, Thơ Bà Huyện Thanh Quan, Ngô gia văn phái, Nguyễn Công Trứ.Phát triển mạnh, khá toàn diệnVH chữ Nôm: đạt nhiều thành tự lớnVH chữ Hán: văn xuôi tự sựXuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa: đòi quyền sống,hạnh phúc, đấu tranh giải phóng con ngườiHướng tới hiện thực đời sốngHướng vào tình cảm riêng tư cá nhânNội chiến kéo dài, nhiều phong trào khởi nghĩa nông dân nổ ra-> chế độ PK khủng hoảng, suy thoái– Triều Nguyễn khôi phục lại CĐPK càng nặng nề hơn3. Từ thế kỉ XVII đến nửa đầu thế kỉ XIXSự kiện VH, Tác giả – Tác phẩmNghệ thuậtNội dungBối cảnh LS – XHGiai đoạnvăn họcĐọc văn:KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX(Tiếp theo)KIỂM TRA BÀI CŨ:Khái niệm Văn học Trung đại Việt Nam?Các thành phần chủ yếu của Văn học trung đại? So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai thành phần đó?I. Các thành phầnGồm 2 thành phần chủ yếu:Văn học chữ HánVăn học chữ NômII. Các giai đoạn phát triển:Gồm 4 giai đoạn:Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIVTừ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVIITừ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIXNửa cuối thế kỉ XIXI. Các thành phầnII.Các Giai đoạn phát triểnIII. Đặc điểm về nội dungIV. Đặc điểm về nghệ thuậtBA NỘI DUNGChủ nghĩa yêu nướcChủ nghĩa nhân đạoCảm hứng thế sự III. Đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIXẢnh hưởng :+ Truyền thống dân tộc+ Tinh thần thời đại+ Ảnh hưởng từ nước ngoài (Trung Quốc)1. Chủ nghĩa yêu nướcLà nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của Văn học Trung đại.Gắn liền với tư tưởng ” Trung quân ái quốc” và truyền thống yêu nước của dân tộc.Biểu hiện:+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc+ Lòng căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù+ Tự hào về những chiến công+ Tự hào về truyền thống lịch sử+ Biết ơn, ngợi ca những người đã hi sinh vì đất nước+ Tình yêu thiên nhiên, đất nướcÂm hưởng: bi tráng, hào hùng, thiết tha.Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:Nam quốc sơn hà-Lí Thường Kiệt;Bình Ngô đại cáo-Nguyễn Trãi; Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn; Thiên Trường vãn vọng-Trần Nhân Tông.Ví dụ:+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc“Sông núi nước Nam, vua Nam ởRành rành định phận tại sách trời”( Sông núi nước Nam- Lí Thường Kiệt)“. Như nước Đại Việt ta từ trướcVốn xưng nền văn hiến đã lâuNúi sông bờ cõi đã chiaPhong tục Bắc, Nam cũng khácTừ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lậpCùng Hán. Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phươngTuy manh yếu từng lúc khác nhauSong hào kiệt đời nào cũng có”. (Đại cáo Bình Ngô-Nguyễn Trãi) + Tự hào về những chiến công“Chương Dương cướp giáo giặcHàm Tử bắt quân thù” (Phò giá về kinh -Trần Quang Khải-)+ Tự hào về truyền thống lịch sử.(Nước Đại Việt ta-trích Đại cáo Bình Ngô-Nguyễn Trãi)+ Biết ơn, ngợi ca những người đã hi sinh vì đất nướcVăn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu+ Tình yêu thiên nhiên, đất nước“Trước xóm sau thôn tựa khói lồngBóng chiều man mác có dường khôngMục đồng sáo vẳng trâu về hếtCò trắng từng đôi liệng xuống đồng” (Thiên Trường vãn vọng-Trần Nhân Tông) + Lòng căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng” (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn) 2. Chủ nghĩa nhân đạoLà nội dung lớn, xuyên suốt Văn học Trung đại.Bắt nguồn từ:+ Truyền thống nhân đạo của người Việt Nam+ Cội nguồn văn học dân gian+ Ảnh hường tư tưởng nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáoBiểu hiện: phong phú, đa dạng:+ Lòng thương ngườiVí dụ: ” Đau đớn thay phận đàn bàLời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Truyện Kiều- Nguyễn Du)Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ); Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm)
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
==> Công cuộc hiện đại hoá đã diễn ra trên mọi mặt của đời sống văn học, làm biến đổi toàn diện nền văn học nước nhà.
3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng
II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 19451. Về nội dung, tư tưởng
2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: (Trang 90 - SGK Ngữ văn 11 tập 1) Về đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945:a. Anh/chị hiểu thế nào về khái niệm “hiện đại hóa” được dùng trong bài học. Những nhân tố nào đã tạo điều kiện cho văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa? Quá trình hiện đại hóa đó diễn ra như thế nào?b. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp như thế nào? Những điểm khác nhau giữa hai bộ phận văn học công khai và không công khai? c. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng. Hãy giải thích nguyên nhân của tốc độ phát triển này. => Xem hướng dẫn giải
Câu 2: (Trang 91 - SGK Ngữ văn 11 tập 1) Về thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945:a. Những truyền thống tư tưởng lớn nhất, sâu sắc nhất của lịch sử văn học Việt Nam là gì? văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp gì mới cho những truyền thống ấy? b. Những thể loại văn học nào mới xuất hiện trong văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945? Sự cách tân, hiện đại hóa trong thể loại tiểu thuyết và thơ diễn ra như thế nào? => Xem hướng dẫn giải
Bài tập: (Trang 90 - SGK Ngữ văn 11 tập 1) Vì sao có thể gọi văn học việt nam 30 năm đầu thế kỉ XXn( từ 1900 đến 1930) là văn học giao thời? => Xem hướng dẫn giải
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 1. => Xem hướng dẫn giải Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 |