Kết quả của miền nam miền bắc gọi là gì năm 2024

Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ Bắc xuống Nam gồm nhiều miền địa lý khác nhau, đây là kết quả của quá trình Nam tiến kéo dài suốt một ngàn năm trong lịch sử Việt Nam. Do lịch sử và theo mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư, địa lý lãnh thổ Việt Nam được chia thành các miền theo những cách khác nhau.

Phân chia theo chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới thời Trịnh – Nguyễn phân tranh, đất nước gồm Bắc Hà (do chúa Trịnh cai quản) và Nam Hà (do chúa Nguyễn cai quản). Đầu thế kỷ 19, vua Gia Long đã thống nhất Việt Nam và xóa bỏ tình trạng Bắc Hà, Nam Hà.

Trong thời gian Chiến tranh Đông Dương, theo cách phân chia của Đảng Cộng sản Việt Nam thì gồm 2 vùng xen kẽ trên cả nước, là vùng giải phóng và vùng địch tạm chiếm.

Trong thời gian Chiến tranh Việt Nam, được gọi là Miền Bắc và Miền Nam, hay Bắc Việt và Nam Việt.

Phân chia theo hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới chính quyền Đông Dương thuộc Pháp, kể từ năm 1887, lãnh thổ Việt Nam được phân chia thành Cochinchine áp đặt cho Nam Kỳ, danh xưng Tonkin (Đàng Ngoài) cho Bắc Kỳ. Phần ở giữa, Pháp gọi là Annam hay Trung Kỳ.

Ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật Bản đảo chính Pháp tại Đông Dương, chính quyền Nhật đã hủy bỏ việc gọi "Kỳ" mà gọi là Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ.

Cuối 1945, Pháp mang quân quay lại Việt Nam, tuyên bố "trao trả độc lập" Việt Nam cho Bảo Đại, lãnh thổ được gọi là Bắc Việt, Trung Việt, Nam Việt. Về sau bổ sung thêm Hoàng triều Cương thổ. Chiếu dụ 21 ngày 11 tháng 3 năm 1955 Hoàng triều Cương thổ bị sáp nhập.

Ngày 23 tháng 10 năm 1956, dưới chính quyền Việt Nam cộng hòa, theo Sắc lệnh số 143 – NV của tổng thống Ngô Đình Diệm, Bắc Việt, Trung Việt, Nam Việt bị bãi bỏ, ba miền chính thức được gọi là là Bắc Phần, Trung Phần, và Nam Phần.

Phân chia theo điều kiện tự nhiên và kinh tế–xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại các vùng miền hiện nay

Hiện nay toàn lãnh thổ Việt Nam được tổ chức thành 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, được xếp vào các miền như sau:

1. Bắc Bộ (còn gọi là miền Bắc) gồm có 25 tỉnh, thành phía bắc tỉnh Thanh Hóa được chia thành 3 tiểu vùng:

  • Tây Bắc Bộ (6 tỉnh): Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình.
  • Đông Bắc Bộ (9 tỉnh): Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh.

Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ có thể được gộp chung lại thành Trung du và miền núi Bắc Bộ

  • Đồng bằng sông Hồng (10 tỉnh, thành): Thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và Hà Nam.

2. Trung Bộ (còn gọi là miền Trung) gồm có 19 tỉnh, thành từ Thanh Hóa trở vào đến Bình Thuận được chia thành 3 tiểu vùng:

  • Bắc Trung Bộ (6 tỉnh): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
  • Duyên hải Nam Trung Bộ (8 tỉnh, thành): Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
  • Tây Nguyên hay Cao nguyên Nam Trung Bộ (5 tỉnh): Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên có thể được gộp chung lại thành Nam Trung Bộ

3. Nam Bộ (còn gọi là miền Nam) gồm có 19 tỉnh, thành phía nam tỉnh Bình Thuận được chia thành 2 tiểu vùng:

  • Đông Nam Bộ hay miền Đông (6 tỉnh, thành): Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh.
  • Đồng bằng sông Cửu Long hay Tây Nam Bộ, miền Tây (13 tỉnh, thành): Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.

Phân chia kinh tế trọng điểm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
  • Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
  • Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
  • Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • , tr. .
  • , tr. 26.
  • , tr. .
  • ^ , tr. 12.
  • , tr. .
  • , tr. . Khái niệm miền Trung chủ yếu được dùng để chỉ các tỉnh Bắc Trung Bộ từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế chứ ít được dùng để chỉ tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh thành vùng Nam Trung Bộ vì hầu hết người Thanh Hóa đều cho rằng mình là miền Bắc, còn người Nam Trung Bộ thì đa số đều cho rằng mình là miền Nam nhất là người Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Tây Nguyên.

Quả na Miền Bắc miền Nam gọi là gì?

Trong số đó, mãng cầu Bà Đen ở Tây Ninh là được ưa chuộng nhất. Khu vực quanh núi Bà Đen được xem là “thủ phủ” của mãng cầu với hàng chục hecta đất chuyên canh. Quả mãng cầu (miền Bắc Việt Nam gọi là quả Na) là cây ăn quả thuộc chi Na (Annona) có nguồn gốc ở vùng châu Mỹ nhiệt đới.

Quả mận của miền Bắc thì miền Nam gọi là gì?

Trái mận (theo cách gọi của người miền Nam) hay chính là quả roi (theo cách gọi của người miền Bắc) là một loại quả của vùng khí hậu nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.

Củ sắn ở miền Bắc gọi là gì?

Sắn (phương ngữ miền Bắc) hay khoai mì (củ mì) (phương ngữ miền Nam, sắn ở miền Nam là củ đậu) (danh pháp hai phần: Manihot esculenta; tên trong các ngôn ngữ khác: cassava, tapioca, yuca, mandioca, manioc, maniok, singkong, ubi kayu, aipim, macaxeir, kappa, maracheeni) là cây lương thực ăn củ có thể sống lâu năm, thuộc ...

Khổ qua miền Trung gọi là gì?

Để chỉ loại quả có tên gọi trong phương ngữ miền Bắc là “mướp đắng”, ở miền Trung và miền Nam, một số nơi gọi “ổ qua”, một số nơi thì gọi “đỗ qua”, một số nơi lại gọi “khổ qua”.

Chủ đề