Hướng dẫn 559 của tỉnh ủy brvt

Cơ quan chủ quản: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Chịu trách nhiệm chính: Ông Phan Khắc Duy - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Giấy phép số 01/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 08/8/2022

ĐC: SỐ 01 - PHẠM VĂN ĐỒNG - PHƯỜNG PHƯỚC TRUNG - THÀNH PHỐ BÀ RỊA - TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

VPUBND Tỉnh: Điện thoại: 0254.3563658 - Fax: 0254.3563657 | Cổng thông tin điện tử: (0254) 372.7387 - Email:

(Ghi rõ nguồn //baria-vungtau.gov.vn/ khi sử dụng thông tin trên trang thông tin này)

Cơ quan chủ quản: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Chịu trách nhiệm chính: Ông Phan Khắc Duy - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Giấy phép số 01/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 08/8/2022

ĐC: SỐ 01 - PHẠM VĂN ĐỒNG - PHƯỜNG PHƯỚC TRUNG - THÀNH PHỐ BÀ RỊA - TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

VPUBND Tỉnh: Điện thoại: 0254.3563658 - Fax: 0254.3563657 | Cổng thông tin điện tử: (0254) 372.7387 - Email:

(Ghi rõ nguồn //baria-vungtau.gov.vn/ khi sử dụng thông tin trên trang thông tin này)

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

V/v Ban hành quy định về lập thủ tục, xét duyệt, quyết định
cho phép xuất cảnh và quản lý nhân sự, quản lý hộ chiếu xuất cảnh
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

__________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 8/7/1993 của Chính phủ về hộ chiếu và thị thực;

Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 24/3/1995 và Nghị định số 76/CP ngày 6/11/1995 của Chính phủ v/v quy định thủ tục xuất nhập cảnh;

Căn cứ Quyết định số 957/1997/QĐ.TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ v/v cải tiến một số thủ tục xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn; Thông tư Liên tịch số 02/1998/TTLT/BNV-BNG ngày 19/5/1998 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 957/1997/QĐ.TTg;

Căn cứ Thông tư số 02/TT.BNV (A 18) ngày 30/4/1995 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an); Thông tư số 163/NG.T/NG.TT ngày 25/5/1995 của Bộ Ngoại giao;

Căn cứ Quyết định số 2453/1998/QĐ-UB ngày 19/10/1998 của UBND tình Bà Rịa - Vũng Tàu v/v ủy quyền cho lãnh đạo Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trong việc xét và quyết định xuất cảnh đối với cán bộ, công nhân, viên chức, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về lập thủ tục, xét duyệt, quyết định cho phép xuất cảnh và quản lý nhân sự, quản lý hộ chiếu xuất cảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bản quy định này gồm 7 chương và 23 điều.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/QĐ.UBT ngày 28/1/1997 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu v/v Lập thủ tục, xét duyệt, quyết định cho phép xuất cảnh.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

                                                                                                                      TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                                                             CHỦ TỊCH

                                                                                                                                   Nguyễn Trọng Minh

QUY ĐỊNH

Về lập thủ tục, xét duyệt, quyết định cho phép xuất cảnh và quản lý nhân sự, quản lý hộ chiếu xuất cảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 678/1999/QĐ-UB ngày 30/11/1999 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Các đối tượng xuất cảnh quy định trong văn bản này bao gồm: Cán bộ, công chức, công nhân viên chức và quân nhân thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang (kể cả người trong diện hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên) xuất cảnh theo các mục đích sau:

- Xuất cảnh vì việc công như: Cán bộ, công chức viên chức đi công tác, học tập được cơ quan, đơn vị cử đi.

- Xuất cảnh vì việc riêng: Cán bộ công chức viên chức có nguyện vọng xin đi học tập, lao động, chữa bệnh, du lịch, thăm thân nhân ở nước ngoài.

Điều 2: Đối với các cán bộ công chức, viên chức quân nhân xin đi xuất cảnh để định cư ở nước ngoài theo các diện bảo lãnh, con lai v.v..., trước khi cơ quan, đơn vị quản lý công chức viên chức lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý công chức viên chức có trách nhiệm giải quyết những vướng mắc, tồn tại và các vấn đề có liên quan về chế độ chính sách theo quy định hiện hành.

Điều 3: Các cơ quan, đơn vị cử nhân sự đi công tác, học tập... ở nước ngoài chịu trách nhiệm về việc quản lý được cán bộ, công chức cử đi công tác, học tập nước ngoài đồng thời đảm bảo được mục đích chuyến đi: Mở rộng giao lưu với nước ngoài, tăng cường các mối quan hệ hợp tác kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, cập nhật kiến thức mới, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.

Điều 4: về kinh tế: Ngoại trừ các đoàn xuất cảnh do phía mời đài thọ hoàn toàn kinh phí, UBND tỉnh chỉ xét cấp kinh phí từ nguồn ngân sách nếu xét thấy mục đích chuyên đi phù hợp với công tác chuyên môn mà nhân sự được cử đi đang đảm nhiệm và được cử đi theo yêu cầu của UBND tỉnh.

Tuyệt đối không được tổ chức xuất cảnh có sử dụng công quỹ của Nhà nước theo hình thức tự trang trải kinh phí nếu chưa được UBND tỉnh cho phép. Đối với các trường hợp này, Ban Tổ chức Chính quyền xét yêu cầu, mục đích xin xuất cảnh thật cần thiết, thì có văn bản kiến nghị xin ý kiến UBND tỉnh (kèm theo dự thảo quyết định trình đồng thời) nhằm bảo đảm thực hiện các thủ tục xuất cảnh kịp thời gian (ngoại trừ các doanh nghiệp Nhà nước tổ chức đi công tác với mục đích ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, hướng dẫn khách du lịch... có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị).

Chương II

THẨM QUYỀN KÝ QUYẾT ĐỊNH CHO PHÉP XUẤT CẢNH

Điều 5: UBND tỉnh ký quyết định cho phép xuất cảnh đối với các đối tượng sau:

1/ Cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo sau:

+ Các chức danh lãnh đạo UBND, HĐND tỉnh (trừ chức danh Chủ tịch UBND tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, HĐND các huyện, thành phố, thị xã.

+ Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương thuộc tỉnh.

Các đối tượng trên trước khi UBND tỉnh ký quyết định cho phép xuất cảnh phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy.

+ Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh do UBND tỉnh bổ nhiệm.

+ Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp kinh tế Đảng.

+ Các chức danh khác do UBND tỉnh bổ nhiệm.

+ Các chức danh lãnh đạo các tổ chức Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội thuộc tỉnh (sau khi có ý kiến bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy).

2/ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm cả công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có phần vốn góp của Nhà nước) do UBND tỉnh quyết định hoặc cho phép thành lập.

3/ Giám đốc, Phó giám đốc (và tương đương) các cơ quan đơn vị thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh như: Kho bạc Nhà nước, Cục thuế, Ngân hàng,... theo yêu cầu công tác của tỉnh, UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan chủ quản. Đối với các trường hợp xuất cảnh khác do Thủ trưởng cơ quan chủ quản (ngành dọc) quyết định.

Điều 6: Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét và quyết định cho phép xuất cảnh đối với các đối tượng CB-CCVC còn lại, không thuộc diện quy định tại Điều 5 nêu trên, cụ thể:

Các cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, nhân viên (bao gồm cả người trong diện hợp đồng 1 năm trở lên, những người được cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức của nước ngoài tại Việt Nam) thuộc:

- Các cơ quan, đơn vị HCSN trực thuộc tỉnh (bao gồm cả cán bộ phường, xã).

- Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp kinh tế Đảng trực thuộc tỉnh.

Đối với các trường hợp cán bộ, công chức viên chức thuộc các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan đơn vị thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (không thuộc diện UBND tỉnh quyết định) xin xuất cảnh, nếu cơ quan chủ quản có nhu cầu và đề nghị Ban tổ chức chính quyền giải quyết cho phép xuất cảnh thì thủ tục áp dụng theo các điều khoản được ghi trong quy định này.

Điều 7: Công an tỉnh trực tiếp xét và trình Bộ Công an quyết định cho phép xuất cảnh đối với các trường hợp sau:

- Cán bộ, công chức viên chức, nhân viên, quân nhân... có mục đích xuất cảnh để định cư ở nước ngoài theo các diện bảo lãnh, con lai...

- Các đối tượng khác theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định 24/CP ngày 24/3/1995 và khoản 2 Điều 1 của Nghị định 76/CP ngày 6/11/1995 của Chính phủ.

Công an tỉnh không xét duyệt nhân sự đối với các đối tượng thuộc diện UBND tỉnh và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh cho phép xuất cảnh, trừ các trường hợp cá biệt khác khi UBND tỉnh có yêu cầu.

Nếu phát hiện nhân sự thuộc đối tượng không được xuất cảnh hoặc chưa được phép xuất cảnh vì lý do an ninh quốc gia hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đang bị khởi tố, đang thi hành án, truy nã v.v... theo quy định của pháp luật) thì kịp thời thông báo cho UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và cơ quan quản lý trực tiếp đương sự xin xuất cảnh biết để đình chỉ xuất cảnh theo thẩm quyền.

Chương III

QUẢN LÝ NHÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU

Điều 8: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đề nghị cử hoặc xin phép cho cán bộ công chức viên chức xuất cảnh vì việc công hoặc việc riêng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự do mình đề nghị. Trường hợp cơ quan đề nghị cho phép cán bộ, công chức xuất cảnh mang tài liệu ra nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài liệu được phép mang ra, phải chấp hành đúng pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước như việc lập các thủ tục cần thiết để mang tài liệu ra nước ngoài.

Điều 9: Trường hợp cán bộ, công chức viên chức thuộc các đơn vị do UBND tỉnh quản lý xuất cảnh ra nước ngoài (không phân biệt mục đích và thời điểm xuất cảnh) nếu tự nguyện xin ở lại mà không được phép của cơ quan cho phép xuất cảnh hoặc tự ý không về nước đúng hạn (theo quy định tại Điều 05 Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ) thì chậm nhất 90 ngày (kể từ ngày quá hạn) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đề nghị cử hoặc xin phép cho cán bộ công chức viên chức xuất cảnh phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh hoặc Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để làm các thủ tục buộc thôi việc và ngừng việc giải quyết các chế độ, quyền lợi của đương sự đó, đồng thời gửi Công an tỉnh một bản.

Các trường hợp cử đi học tập ở nước ngoài do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc được phía nước ngoài đài thọ theo Hiệp định, Thỏa thuận giữa nước ta với nước ngoài, nếu không về nước đúng hạn thì ngoài việc xử lý theo quy định trên, đương sự còn phải bồi hoàn chi phí đào tạo cho Nhà nước theo quy định hiện hành.

Nếu nhân sự ở lại là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan đề nghị phải có trách nhiệm báo cáo với Đảng ủy cùng cấp để có biện pháp xử lý về Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.

Điều 10: Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm thông báo hoặc trình UBND tỉnh thông báo ngay cho Bộ Công an (Cục quản lý xuất nhập cảnh) và Bộ Ngoại giao (Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) về các trường hợp quy định tại Điều 9 của quy định này.

Điều 11:

1/ Việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức viên chức do Văn phòng UBND tỉnh tổ chức thực hiện theo đúng quy định về quản lý hộ chiếu được quy định tại Thông tư Liên tịch số 02/1998/TTLT/BNV-BNG ngày 19/5/1998 và Quyết định số 559/QĐ.UB ngày 11/10/1999 của UBND tỉnh v/v Giao nhiệm vụ quản lý hộ chiếu của nhân sự xuất cảnh sau khi về nước cho Văn phòng UBND tỉnh.

2/ Đối với mỗi lần xuất cảnh của cán bộ, công chức viên chức, Chánh Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo để đương sự sử dụng loại hộ chiếu phù hợp với tính chất chuyến đi. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ chỉ được giao cho cán bộ công chức viên chức khi ra nước ngoài vì mục đích chính thức theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định 48/CP ngày 8/7/1993 của Chính phủ về hộ chiếu và thị thực.

3/ Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo ngay cho UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Công an (Cục quản lý xuất nhập cảnh) và Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để phối hợp xử lý trong các trường hợp sau:

- Nhân sự được cử hoặc cho phép xuất cảnh về nước cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan quán lý.

- Khi hộ chiếu bị mất phải báo ngay để hủy giá trị của hộ chiếu đó.

- Khi cán bộ, công chức viên chức thuộc cơ quan mình có hộ chiếu do cơ quan đang quản lý có thay đổi chức danh hoặc chuyển công tác sang cơ quan khác.

4/ Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải giao lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiêu công vụ của các trường hợp cán bộ, công chức, công nhân viên chức thuộc các đối tượng quy định tại Điều 5 và Điều 6 nghỉ hưu, hoặc nghỉ việc cho Bộ Ngoại giao (Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) và Bộ Công an (Cục quản lý xuất nhập cảnh) để đóng dấu "ĐÃ HỦY"; và giao hộ chiếu phổ thông lại cho đương sự (nếu hộ chiếu còn giá trị sử dụng).

Trường hợp những người có hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị chết, mất tích thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh nộp các loại hộ chiếu của các đương sự đó cho cơ quan cấp hộ chiếu.

Điều 12: Tất cả mọi cán bộ, công chức viên chức thuộc các đối tượng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của quy định này, sau khi toàn tất chuyến đi nước ngoài trở về nước phải có trách nhiệm nộp lại hộ chiếu cho Văn phòng UBND tỉnh để quản lý theo quy định chung.

Các trường hợp không nộp lại hộ chiếu theo quy định trên sẽ không được giải quyết xuất cảnh cho lần tiếp theo, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quy định trong việc quản lý hộ chiếu.

Điều 13: Các loại hộ chiếu và các đối tượng được cấp hộ chiếu áp dụng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:

1/ Hộ chiếu ngoại giao: Được cấp cho những người đang giữ các chức vụ dưới đây được cử ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chính thức được giao bao gồm:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh.

- Vợ hoặc chồng, các con dưới 16 tuổi của những người thuộc chức vụ trên nếu cùng đi công tác và cùng lưu trú ở nước ngoài với những người đó.

2/ Hộ chiếu công vụ: cấp cho những đối tượng không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 13 bao gồm:

- Cán bộ, công chức, công nhân viên chức và quân nhân thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang ra nước ngoài để thực hiện những công việc chính thức của các cơ quan Nhà nước do Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND giao phó.

- Cán bộ, công chức viên chức thuộc các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện thường trực của Việt Nam bên cạnh các tổ chức quốc tế; phóng viên thông tấn, báo chí thường trú ở nước ngoài.

- Vợ hoặc chồng, các con dưới 16 tuổi của những người thuộc các chức vụ nêu trên nếu cùng đi công tác và cùng lưu trú ở nước ngoài với những người đó.

3/ Hộ chiếu phổ thông: cấp cho những người không thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 bao gồm:

- Cán bộ, công chức, công nhân viên chức và quân nhân thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang không thuộc diện quy định tại khoản 1; khoản 2 Điều 13 ra nước ngoài để thực hiện các cam kết, hợp đồng ký kết giữa các tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam với các tổ chức tương đương của nước ngoài hay với các tổ chức quốc tế thuộc các lĩnh vực hợp tác kinh tế, văn hóa, báo chí, khoa học, công nghệ, đào tạo, lao động, chuyên gia...

- Những đối tượng do doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có phần vốn góp của Nhà nước đề nghị cử ra nước ngoài để thực hiện công việc kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức đó.

- Cán bộ, công chức, công nhân viên chức và quân nhân thuộc biến chế của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang xuất cảnh về việc riêng như: Học tập, lao động, chữa bệnh, thăm thân nhân, du lịch, định cư ở nước ngoài...

4/ Trong một số trường hợp cần thiết, do nhu cầu nhiệm vụ và tính chất chuyến đi công tác UBND tỉnh xem xét đề nghị Bộ Ngoại giao cấp hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ cho các đối tượng ngoài diện quy định tại khoản 1; khoản 2 Điều 13 của quy định này.

Chương IV

TRÌNH TỰ XỬ LÝ VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XUẤT CẢNH

Điều 14: Đầu mối xử lý hồ sơ xuất cảnh:

1/ Ban tổ chức Chính quyền tỉnh làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình UBND tỉnh xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Quy định này.

2/ Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình UBND tỉnh xét, quyết định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.

Đối với những trường hợp trên, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi thông báo đến Công an tỉnh trước ngày đương sự xuất cảnh 5 ngày để Công an tỉnh biết và xử lý theo chức năng đã được quy định tại Điều 7; đồng thời gửi cho các cơ quan liên quan trong tỉnh như: Ban bảo vệ chính trị nội bộ, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và Công an địa phương nơi đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với các trường hợp xuất cảnh về việc riêng).

3/ Công an tỉnh làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định đối với các trường hợp được quy định tại Điều 7 của Quy định này.

Điều 15: Hồ sơ đề nghị xuất cảnh bao gồm:

1/ Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị sử dụng cán bộ, công chức viên chức xin xuất cảnh (bản chính).

2/ Đơn xin xuất cảnh của cá nhân (Đối với trường hợp xuất cảnh vì việc riêng).

3/ Ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu đơn vị đề nghị là DNNN đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành thuộc tỉnh) (bản chính).

4/ Thư mời có liên quan đến mục đích xuất cảnh hoặc bản dịch thư mời (nếu thư mời viết bằng ngôn ngữ nước ngoài) do Công ty Dịch vụ và Đầu tư tỉnh hoặc Phòng công chứng Nhà nước số 1), Phòng công chứng Nhà nước số 2 hoặc các đơn vị có chức năng dịch thuật, xác nhận theo quy định (bản chính).

5/ Lý lịch cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đương sự xin xuất cảnh (kê khai trong khoảng thời gian 6 tháng kể từ ngày khai đến ngày xin đi nước ngoài) (bản gốc).

Trường hợp nhân sự xuất cảnh có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ngoài xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị còn phải có xác nhận của Công an địa phương nơi đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú.

* Loại giấy tờ thứ 5 áp dụng cho các trường hợp công nhân viên chức (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1; khoản 2 Điều 5 Quy định này) xin xuất cảnh thuộc các đơn vị: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp kinh tế Đảng, các đơn vị sự nghiệp kinh tế.

Điều 16: Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ đề nghị xuất cảnh cho các đối tượng tại Điều 7 của quy định này.

Chương V

THỜI GIAN NỘP VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ XIN XUẤT CẢNH

Điều 17: Thời gian nộp và xử lý hồ sơ đề nghị xuất cảnh đối với các đối tượng do UBND tỉnh quyết định cho phép xuất cảnh được quy định như sau:

Thời hạn giải quyết hồ sơ xuất cảnh là 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, bao gồm:

1/ Ban Tổ chức chính quyền tỉnh hoặc Văn phòng UBND tỉnh xử lý hồ sơ để trình UBND tỉnh trong thời gian chậm nhất không quá 4 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cá nhân, đơn vị.

2/ UBND tỉnh xử lý và ban hành quyết định cho phép hoặc trả lời không cho phép chậm nhất không quá 6 ngày kể từ ngày Ban Tổ chức chính quyền tỉnh hoặc Văn phòng UBND tỉnh trình ký.

Riêng các trường hợp phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy thì UBND tỉnh xử lý và ban hành quyết định cho phép hoặc trả lời chậm nhất không quá 4 ngày sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.

Điều 18: Thời gian nộp và xử lý hồ sơ đề nghị xuất cảnh đối với các đối tượng do Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định cho phép xuất cảnh được quy định như sau:

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh xử lý hồ sơ trong thời gian chậm nhất không quá 6 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cá nhân, đơn vị.

Điều 19: Giao cho Công an tỉnh hướng dẫn về thủ tục, quy trình, thời gian giải quyết đề nghị xuất cảnh đối với các đối tượng xuất cảnh được quy định tại Điều 7 phù hợp với quy định hiện hành.

Chương VI

KIỂM TRA, THEO DÕI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20: Việc lập thủ tục, xét duyệt, quyết định cho phép xuất cảnh và quản lý nhân sự, quản lý hộ chiếu xuất cảnh phải tuân thủ theo các điều khoản của bản quy định này. Mọi trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Công an tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan theo chức trách được giao có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, tổng hợp, báo cáo và kịp thời phát hiện các trường hợp sai phạm để xử lý hoặc trình cấp trên xử lý theo thẩm quyền.

Điều 21: Chế độ báo cáo:

1/ Tất cả các cá nhân, các đoàn xuất cảnh do UBND tỉnh hoặc Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định (theo ủy quyền), sau khi hoàn tất chuyến đi trong vòng 7 ngày phải báo cáo kết quả chuyến đi cho UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan.

2/ Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thống kê, báo cáo theo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất tình hình nhân sự xuất cảnh thuộc diện UBND tỉnh quản lý cho UBND tỉnh đồng thời gửi các cơ quan chức năng liên quan như: Sở Ngoại vụ tỉnh, Công an tỉnh để biết.

Điều 22: UBND tỉnh và Ban tổ chức chính quyền tỉnh không xử lý những hồ sơ đề nghị xuất cảnh thực hiện không đúng theo những điều khoản của bản quy định này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quy định đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định này./.

Chủ đề