Hóa đơn vat khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2024

Công ty tôi tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hiện tại có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vậy khi xuất hoá đơn cho người mua thì công ty phải lập hoá đơn như thế nào?

Trả lời:

Theo điểm 2.1, Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chinh có quy định:

“Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ”.

Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Chuyển quyèn sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) thì công ty sử dụng hóa đơn GTGT để xuất cho người mua, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

KẾ TOÁN KIMI TRAINING với đội ngũ giảng viên là các kế toán trưởng dày dặn kinh nghiệm, nhiệt tình và đây nhiệt huyết, cùng phương châm ” Thành thạo giúp tiết kiệm thời gian” KIMI CAM KẾT mang lại sự hài lòng nhất cho các học viên Kimi!

Hỏi:

Kính thưa Bộ Tài Chính, Công ty chúng tôi có nhận chuyển nhượng toàn bộ tài sản gắn liền với 46.747,5m2 đất trả tiền một lần của Công ty B. Công ty B này nằm trong khu công nghiệp Trảng Bom và Công ty B đã trả tiền thuê đất một lần (cho 46.747,5 m2) cho Công ty quản lý hạ tầng Khu công nghiệp từ năm 2015 đến hết thời gian của dự án (29/12/2056). Tuy nhiên, do hoạt động kinh doanh giày của Công ty B gặp khó khăn nên nay Công ty B đã nhượng lại toàn bộ tài sản đã xây dựng hoàn chỉnh gắn liền với khu đất này gồm nhà xưởng, sân đường nội bộ, nhà ăn, nhà để xe, hàng rào, cây cối,...không còn đất trống. Công ty B xuất hoá đơn chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất gồm 2 hoá đơn: 01 hoá đơn không chịu thuế và 01 hoá đơn có thuế suất thuế GTGT 10%. Để đảm bảo thực hiện đúng chính sách thủ tục thuế của Nhà nước, kính mong Quý Bộ giải đáp vướng mắc của Công ty chúng tôi như sau: 1- Công ty B xuất hoá đơn không có thuế suất: phần giá trị chuyển nhượng quyền thuê lại đất cho thời gian còn lại (34 năm) khoảng 7 tỷ. 2- Hoá đơn có thuế suất thuế GTGT 10%: là giá trị chuyển nhượng theo Hợp đồng trừ đi giá trị quyền thuê lại đất (7 tỷ). Như vậy, Công ty B xuất 02 hoá đơn với nội dung và thuế suất như trên đã đúng chưa?.

09/11/2022

Bộ phận một cửa Chi cục Thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình (Thái Nguyên) hỗ trợ người dân làm thủ tục thuế.

Giá tính thuế giá trị gia tăng với bất động sản

Nghị định số 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, Điều 4, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP. Theo đó, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Cụ thể, từ ngày 12/9/2022, giá đất được trừ để tính thuế GTGT đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá.

Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng và trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng nêu trên là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Đối với các cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).

Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015) thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật. Nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Giá tính thuế hoạt động chuyển nhượng bất động sản mới.

Cách tính đối với hộ kinh doanh

Ngoài ra, Chính phủ cũng sửa đổi quy định tại Điều 8, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP. Theo đó, đối với trường hợp hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

Nghị định số 49/2022/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, theo đó, các cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư).

Trong đó, các dự án đầu tư mới phải đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế GTGT riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT.

Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế GTGT./.

Chủ đề