Hạn hán làm cháy rừng trong tiếng anh là gì

TTO - Hạn hán tác động bởi biến đổi khí hậu là nguyên nhân khiến hơn 8.000ha rừng bị thiêu rụi hoàn toàn ở bang California, Mỹ trong đợt cháy rừng được ghi nhận lớn nhất trong năm.

Đoạn clip tổng hợp của báo The Guardian (Anh) về đợt cháy rừng lớn nhất trong năm ở bang California, Mỹ - Video: THE GUARDIAN

Đợt cháy rừng kinh hoàng ở bang California kéo dài 5 ngày kể từ hôm 22-7 đã thiêu rụi và phá hủy 8.000ha rừng ở công viên quốc gia Yosemite.

Ảnh hưởng của đợt cháy rừng còn khiến 116 công trình nhà ở và thương mại bị hỏng hóc, 10.000 người phải sơ tán khẩn cấp.

Theo Đài CNN, nguyên nhân của đợt cháy rừng lớn nhất trong năm vừa qua ở bang California là do hiện tượng "siêu hạn hán" tác động bởi biến đổi khí hậu.

Theo đó, độ ẩm trong không khí thấp kết hợp với gió lớn đã khiến đất nóng hơn, rễ cây khô hơn. Điều đó dẫn đến việc các đám cháy gần như “không thể kiểm soát” và lan nhanh với tốc độ chóng mặt.

“Chỉ mất 24 giờ để đám cháy có tên Oak thiêu rụi 4.000ha rừng ở gần công viên quốc gia Yosemite, chiếm gần một nửa tổng thiệt hại và trở thành vụ cháy rừng lớn nhất ở California trong năm nay”, ông Joe Amador - một nhân viên cứu hỏa tại Sở Lâm nghiệp và phòng cháy chữa cháy California, chia sẻ với Đài CNN.

Trong hai thập kỷ qua, thời tiết khô hạn kéo dài khiến lượng nước sinh hoạt và tưới tiêu ở bang California vào mùa hè suy giảm nghiêm trọng. Cùng với đó, 30% nguồn nước ở bang California được cung cấp từ lượng tuyết tan ở dãy núi Sierra Nevada (phía tây nước Mỹ). Tuy nhiên, lượng tuyết ở dãy núi này đã tan chảy hoàn toàn từ tháng 5 năm nay.

Đài CNN cho biết các nhà khoa học đã báo cáo rằng đợt siêu hạn hán mới nhất ở bang California được xem là tồi tệ nhất trong vòng 1.200 năm qua.

“Chúng tôi đang sống trong những điều kiện khắc nghiệt. Mỗi năm chúng ta đều nói về những kỷ lục tồi tệ và năm nay cũng không khác mấy”, ông Amador bày tỏ.

Một số hình ảnh về đợt cháy rừng kéo dài từ ngày 22-7 đến nay tại California:

Bồn nước đeo dưới trực thăng của Sở Lâm nghiệp và phòng cháy chữa cháy California lấy nước chữa cháy. Khoảng 22 máy bay trực thăng đã được triển khai cùng với 303 xe chữa cháy, 81 máy ủi và 70 máy xúc trong đợt cháy rừng lớn nhất trong năm ở bang California - Ảnh: CNN

Nhân viên dùng vòi xịt nước để dập tắt một đám cháy bên các gốc cây bị chết khô ở công viên quốc gia Yosemite hôm 25-7 - Ảnh: CNN

Các mảnh giấy chữ "X" dán ngoài các hộp thư nhằm kêu gọi người dân sơ tán, bên ngoài công viên quốc gia Yosemite - Ảnh: CNN

Một số loài gia súc gặm cỏ bên cạnh những mảng rừng bị cháy đen ở bang California - Ảnh: CNN

Các nhân viên cứu hỏa phải cưa bỏ bớt cây rừng để mở đường chữa cháy - Ảnh: CNN

Hoàng hôn nhuốm màu buồn bã phía trên một đám cháy ở bang California hôm 24-7 - Ảnh: CNN

Một máy bay rải chất chống cháy màu đỏ xuống công viên quốc gia Yosemite để hạn chế đám cháy lan nhanh - Ảnh: CNN

Cháy rừng là sự kiện lửa phát sinh trong một khu rừng, tác động hoặc làm tiêu hủy một số hoặc toàn bộ các thành phần của khu rừng đó.

1.

Các đám cháy rừng là do sự kết hợp của các tia sét và các điều kiện rất khô.

The forest fires were caused by a combination of lightning strikes and very dry conditions.

2.

Khu vực này đã bị cháy rừng tàn khốc vào mùa hè năm ngoái.

This area suffered devastating forest fires last summer.

Cùng học một số từ liên quan đến forest nha!

- afforestation (sự trồng rừng): The aim of the subsequent sections is then to highlight the determinants of afforestation.

Hạn hán là một thời gian kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm khi một khu vực trải qua sự thiếu nước. Thông thường, điều này xảy ra khi khu vực đó luôn nhận được lượng mưa dưới mức trung bình. Hạn hán có thể tác động đáng kể lên hệ sinh thái và nông nghiệp của vùng bị ảnh hưởng. Mặc dù hạn hán có thể kéo dài nhiều năm, nhưng một trận hạn hán dữ dội ngắn hạn cũng có thể gây ra thiệt hại đáng kể và gây tổn hại nền kinh tế địa phương.

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Trung là "can hạn" hay "hạn" (âm Hán-Việt) nghĩa là "khô hạn" hay "hạn". Như vậy thuật ngữ "hạn" tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán, nên nói "hạn" hay "hạn hán" đều như nhau.

Nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên nhân gây ra hạn hán có nhiều song tập trung chủ yếu là 2 nguyên nhân chính:

Nguyên nhân khách quan[sửa | sửa mã nguồn]

Do khí hậu thời tiết bất thường gây nên lượng mưa thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt.

  • Mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể trong thời gian dài hầu như quanh năm, đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn. Lượng mưa trong khoảng thời gian dài đáng kể thấp hơn rõ rệt mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra trên hầu khắp các vùng, kể cả vùng mưa nhiều.
  • Mưa không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhất định trước đó không mưa hoặc mưa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi trường xung quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự khác biệt rõ rệt về mưa giữa mùa mưa và mùa khô. Bản chất và tác động của hạn hán gắn liền với định loại về hạn hán.

Nguyên nhân chủ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Do con người gây ra:

  • Tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước;
  • Việc trồng cây không phù hợp, vùng ít nước cũng trồng cây cần nhiều nước (như lúa) làm cho việc sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước;
  • Công tác quy hoạch sử dụng nước, bố trí công trình không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy được tác dụng... Vùng nhiều nước lại bố trí công trình nhỏ, còn vùng thiếu nước (nguồn nước tự nhiên) lại bố trí xây dựng công trình lớn...
  • Tình trạng chăn thả quá mức làm xói mòn đất, thảm thực vật

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) hạn hán được phân ra bốn loại: hạn khí tượng, hạn nông nghiệp, hạn thủy văn và hạn kinh tế xã hội.

Hạn khí tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Thiếu hụt nước trong cán cân lượng mưa, lượng bốc hơi, nhất là trong trường hợp liên tục mất mưa. Ở đây lượng mưa tiêu biểu cho phần thu và lượng bốc hơi tiêu biểu cho phần chi của cán cân nước. Do lượng bốc hơi đồng biến với cường độ bức xạ, nhiệt độ, tốc độ gió và nghịch biến với độ ẩm nên hạn hán gia tăng khi nắng nhiều, nhiệt độ cao, gió mạnh, thời tiết khô ráo.

Hạn nông nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Thiếu hụt mưa dẫn tới mất cân bằng giữa hàm lượng nước thực tế trong đất và nhu cầu nước của cây trồng. Hạn nông nghiệp thực chất là hạn sinh lý được xác định bởi điều kiện nước thích nghi hoặc không thích nghi của cây trồng, hệ canh tác nông nghiệp, thảm thực vật tự nhiên... Ngoài lượng mưa ra, hạn nông nghiệp liên quan với nhiều điều kiện tự nhiên (địa hình, đất,...) và điều kiện xã hội (tưới, chế độ canh tác,...).

Hạn thủy văn[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng chảy sông suối thấp hơn trung bình nhiều năm rõ rệt và mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất hạ thấp. Ngoài lượng mưa ra, hạn thủy văn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác: dòng chảy mặt, nước ngầm tầng nông, nước ngầm tầng sâu...

Hạn kinh tế xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Nước không đủ cung cấp cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội. Đặc biệt là cho nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất của con người

Tác động[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tượng toàn cầu này có tác động lớn đối với nông nghiệp. Liên Hợp Quốc ước tính rằng m''ột phần lớn diện tích đất đai màu mỡ của Ukraina bị mất mỗi năm vì hạn hán, phá rừng, và bất ổn khí hậu. Hạn hán kéo dài từ lâu đã nguyên nhân chính cho việc di cư hàng loạt và đóng một vai trò quan trọng trong lượng di cư hiện nay, cũng như các cuộc khủng hoảng nhân đạo khác đang diễn ra trong khu vực Sừng châu Phi và Sahel.

Ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Hạn hán có tác động to lớn đến môi trường, kinh tế, chính trị xã hội và sức khoẻ con người. Hạn hán là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, bệnh tật thậm chí là chiến tranh do xung đột nguồn nước. Hạn hán tác động đến môi trường như huỷ hoại các loài thực vật, các loài động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy rừng, xói lở đất. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được. Hạn hán tác động đến kinh tế xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực. Tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm thu nhập của lao động nông nghiệp, tăng giá thành và giá cả các lương thực. Giảm tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi. Các nhà máy thủy điện gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành. Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra ở vùng này hay vùng khác với mức độ và thời gian khác nhau, gây ra những thiệt hại to lớn đối với kinh tế-xã hội, đặc biệt là nguồn nước và sản xuất nông nghiệp.

Cháy rừng[sửa | sửa mã nguồn]

Khi một đốm lửa nhỏ phát ra, nó sẽ nhanh chóng thiêu rụi toàn bộ khu rừng nhờ những đám lá cây khô cong.

Nguồn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Living With Drought Lưu trữ 2007-02-18 tại Wayback Machine. Truy cập 28 tháng 3 năm 2011. Australian Drought and Climate Change Lưu trữ 2018-07-26 tại Wayback Machine. Truy cập 28 tháng 3 năm 2011.

Chủ đề