Hạch toán tiền thuê nhà cho người nước ngoài

 Cách hạch toán chi phí tiền thuê nhà, văn phòng

Chi phí tiền thuê nhà, văn phòng, nhà xưởng ... hạch toán như thế nào? Công ty kiểm toán Phương Nam xin hướng dẫn cách hạch toán tiền thuê nhà, văn phòng, nhà xưởng ... (thuê tài sản) chi tiết như: Trả trước, trả hàng tháng, trả trước nhiều kỳ ...Cách hạch toán tiền Thuế nộp thay chủ nhả.

 - Để có thể ghi nhận khoản chi phí tiền thuê nhà là chi phí hợp lý hợp lệ, thì các bạn cần phải cần:

    +) Hóa đơn, chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà...(nếu thuê của Công ty),

    +) Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán (nếu thuê của cá nhân) . Nếu trên hợp đồng ghi bên thuê nộp thuế thay thì phải có thêm: Chứng từ nộp tiền thuế. (Trường hợp này sẽ không có hóa đơn, vì Cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn bán lẻ nữa)

 Chi tiết bạn xem thêm tại đây: Cách đưa tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý Chú ý: Nếu giá trị >20.000.000:

 - Nếu thuê của Công ty (Tức là có hóa đơn) -> Thì bắt buộc phải chuyển khoản nhé. - Nếu thuê của Cá nhân (Tức là ko có hóa đơn) -> Thì không cần phải chuyển khoản cũng được.

 Dựa vào các điều kiện trên các bạn hạch toán như sau:

 1, Nếu thanh toán trước (dựa vào chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà ...):

 Nợ TK 331

      Có 1 11, 112.

 Chú ý: Nếu là khoản TRẢ TRƯỚC thì hạch toán như trên. Nhưng nếu là khoản ĐẶT CỌC để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì các bạn hạch toán như sau:

2, Nếu trả tiền thuê nhà hàng tháng (hoặc hàng tháng nhận được hóa đơn):

 Nợ TK 154, 627, 641, 642 ... (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó nhé)

        Có TK : 331,111, 112:

 3. Nếu trả tiền sau (hoặc nhận được hóa đơn sau):

VD : Cty bạn thuê văn phòng của công ty A từ tháng 1 - 6. Nhưng chưa thanh toán, đến tháng 6 mới thanh toán, thì lúc này Công ty A mới xuất hóa đơn).

 - Hoặc Cty bạn thuê nhà của Cá nhân từ tháng 1 - 6. Nhưng đến tháng 6 mới thanh toán

 - Hàng tháng hạch toán:

 Nợ TK 154, 627, 641, 642 ... (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó nhé)

       Có TK : 335 (Phát sinh chi phí nhưng thực tế chưa chi trả)

 - Khi thanh toán (hoặc khi nhận hóa đơn)

 Nợ TK 335

        Có TK 111, 112 (Nếu là khi thanh toán)

        Có TK 331 (Nếu là khi nhận được hóa đơn)

 4. Nếu trả tiền thuê nhà trước nhiều kỳ

  VD : Thuê nhà từ tháng 1 - 6, thanh toán 1 lần vào tháng 1 (hoặc nhận được hóa đơn) , thì hạch toán như sau:

 Nợ TK 242: Tổng số tiền.

 Nợ TK 133: (Nếu có hóa đơn GTGT -> Thuê nhà của Công ty)

        Có TK: 331,111, 112:

 - Định kì phân bổ khoản chi phí trả trước đó (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì để đưa vào TK chi phí tương ứng. VD: Thuê nhà làm văn phòng (mục đích quản lý) thì đưa vào 642, 6422, thuê nhà để làm nhà xưởng (sản xuất) thì đưa vào 154, 627..., thuê nhà để bán hàng (bán hàng) thì đưa vào 641, 6421...hạch toán như sau:

Nợ TK 154, 627, 641, 642 ...

       Có TK 242: 

 VD: Ngày 1/1/2017 Công ty kế toán Thiên Ưng ký hợp đồng thuê nhà với Bà A (Cá nhân): Thời gian là 12 tháng, mỗi tháng 10.000.000 tổng cộng là 120.000.000 và trên hợp đồng ghi rõ là: Bên Công ty sẽ phải nộp các loại thuế thay chủ nhà, mục đích thuê làm văn phòng.

 - Cùng ngày hôm đó Công ty đã thanh toán trước cho Bà A: 10.000.000.

 - Đến ngày 5/1/2017 sau khi đã hoàn thành các thủ tục pháp lý, Công ty thanh toán nốt cho chủ nhà: 110.000.000. - Cùng ngày hôm đó công ty đi nộp thuế thay chủ nhà, số tiền thuế phải nộp là: 12.300.000 (Trong đó gồm: Thuế môn bài: 300.000. Thuế GTGT 5%: 6.000.000. Thuế TNCN 5%: 6.000.000)

 Lưu ý: Nếu tổng giá trị thuê nhà 1 năm < 100tr thì sẽ được miễn thuế môn bài, GTGT, TNCN. Nếu > 100tr thì nộp 3 loại thuế trên.

Thuế GTGT của tiền thuê nhà cho người nước ngoài có được khấu trừ không? Chi phí thuê nhà cho người nước ngoài có  tính vào chi phí thuế TNDN? Người nước ngoài là cá nhân cư trú có phải Quyết toán thuế TNCN?

Hạch toán tiền thuê nhà cho người nước ngoài

Thuế GTGT của tiền thuê nhà cho người nước ngoài có được khấu trừ không

Thuế GTGT của tiền thuê nhà cho người nước ngoài có được khấu trừ?

Theo điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

– Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

– Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Kết luận:

– Nếu DN bạn thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài sang công tác, giữ chức vụ quản lý, hưởng lương tại VN thì không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà này. (Khoản tiền thuế GTGT không được khấu trừ thì hạch toán vào chi phí)

– Nếu DN bạn thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài nhưng là nhân viên của DN nước ngoài được điều động và DN nước ngoài trả lương thì được khấu trừ thuế GTGT (nếu trong hợp đồng ghi rõ khoản này)

Chi phí thuê nhà cho người nước ngoài tính có tính vào chi phí thuế TNDN

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Kết luận:

– Chi phí tiền thuê nhà cho người lao động, chuyên gia nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hóa đơn, chứng từ và được quy định cụ thể trong quy chế tiền lương thưởng của công ty (hoặc hợp đồng lao động)

– Nếu thuê nhà của Công ty cần: Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán

– Nếu thuê nhà của cá nhân cần: Hợp đồng, chứng từ thanh toán; chứng từ nộp tiền thuế thay (Nếu trên hợp đồng ghi bên thuê nộp thuế thay) -> Nhưng tùy thuộc vào giá trị thuê nhà…

>>Xem thêm: Những khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN

Người nước ngoài là cá nhân cư trú có phải Quyết toán thuế TNCN?

Người nước ngoài là cá nhân cư trú phải Quyết toán thuế TNCN cụ thể:

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài:

– Người nước ngoài sẽ phải quyết toán thuế TNCN trước khi xuất cảnh rời Việt Nam (tiết a.5 khoản 2 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC) khi có đủ các yếu tố sau:

  1. Được xác định là cá nhân cư trú của chính năm xuất cảnh, tức đã cư trú tại Việt Nam ít nhất 183 ngày ngay trong năm
  2. Làm việc theo Hợp đồng lao động, tính thuế TNCN theo Biểu lũy tiến

Tuy nhiên, nếu là năm đầu tiên đến và làm việc tại Việt Nam thì kỳ quyết toán đầu tiên không phải là cuối năm Dương lịch, thay vào đó là thời điểm đủ 365 ngày tính từ ngày nhập cảnh đầu tiên.

Từ năm thứ hai trở đi, sẽ quyết toán theo thời điểm cuối năm Dương lịch (điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Thu nhập đưa vào quyết toán trong năm thứ hai chắc chắn có bao gồm phần thu nhập của kỳ quyết toán trước đó, nhưng không sao, số thuế đã nộp trong những tháng của đầu của năm quyết toán thứ hai sẽ được giảm trừ.

Ví dụ: Ngày đầu tiên đến Việt Nam làm việc là 1/9/2016 thì kỳ quyết toán đầu tiên sẽ tính từ 1/9/2016 đến 31/8/2017.

– Giả sử người này tiếp tục làm việc, kỳ quyết toán thứ hai sẽ tính từ 1/1/2017 đến 31/12/2017. Trong đó, số thuế đã nộp trong giai đoạn từ 1/1/2017 đến 31/8/2017 sẽ được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thứ hai.

“Trường hợp Công ty có lao động người nước ngoài (ông Yamamoto Tsukasa – quốc tịch Nhật Bản) làm việc tại Công ty đến Việt Nam lần đầu tiên ngày 28/05/2015.

– Từ ngày 28/05/2015 đến ngày 31/12/2015 có mặt tại Việt Nam 62 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là 201 ngày thì là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

-> Kỳ tính thuế đầu tiên của cá nhân này được xác định từ ngày 28/05/2015 đến hết ngày 27/05/2016.

– Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016.

– Trường hợp phần mềm kê khai (HTKK) chưa hỗ trợ lập tờ khai quyết toán cho kỳ tính thuế từ ngày 28/05/2015 đến 27/05/2016 thì cá nhân tự lập tờ khai quyết toán thuế TNCN và nộp trực tiếp tại cơ quan thuế.”

(Công văn số 10784/CT-TTHT ngày 4/11/2016)

Theo Công văn 6633/CT-TTHT ngày 13/07/2016 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh:

1/ Trường hợp Công ty theo trình bày có Tổng Giám đốc là người lao động nước ngoài (cá nhân) được bổ nhiệm nội bộ trong tập đoàn Rentokil Initial (Malaysia) sang Công ty làm việc từ ngày 01/07/2016, thời gian làm việc là 1 năm (là cá nhân cư trú). Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các lợi ích khác của cá nhân do Công ty và Công ty mẹ ở Malaysia chi trả thì:

– Đối với các khoản thu nhập do Công ty chi trả: hàng tháng hoặc quý (nếu Công ty thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo quý), Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN trên thu nhập thực trả cho cá nhân này (kê khai theo tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN).

– Đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài: hàng quý cá nhân phải trực tiếp kê khai và nộp thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN cho cơ quan thuế.

Kết thúc năm, cá nhân có nghĩa vụ tổng hợp thu nhập toàn cầu để kê khai và quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chỉ thống kê số thu nhập đã trả và thuế TNCN đã khấu trừ trên tờ khai quyết toán mẫu số 02/QTT-TNCN (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015) và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân.

2/ Trường hợp Rentokil Initial (Malaysia) có chi trả khoản bảo hiểm bắt buộc tại Malaysia cho cá nhân, nếu khoản bảo hiểm bắt buộc này (tương tự như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) theo quy định của quốc gia nơi cá nhân mang quốc tịch thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công (nếu có chứng từ chứng minh đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc nêu trên tại nước ngoài).

– Trường hợp cá nhân được Rentokil Initial (Malaysia) mua các sản phẩm bảo hiểm không có tích lũy phí bảo hiểm tại Malaysia (không phải khoản bảo hiểm bắt buộc đối với người nước ngoài tại quốc gia cư trú) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

3/ Khoản lương hưu được trả cho cá nhân theo chính sách hưu trí tại nước Sở tại được miễn thuế TNCN.

4/ Trường hợp Công ty có chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến thực hiện công việc tại Việt Nam cho cá nhân (phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) như: chi phí đi lại (taxi, vé máy bay) theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty thì các khoản này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

– Đối với các khoản chi đào tạo trong nước và ngoài nước do Công ty chi trả cho cá nhân nêu là đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

5/ Khoản chi tiền vé máy bay về thăm nhà cho cá nhân người nước ngoài (thanh toán mỗi năm một lần theo quy định cụ thể tại hợp đồng lao động) thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Trường hợp chi từ lần 2 trở đi trong 1 năm thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

6/ Đối với khoản thu nhập tiền thuê nhà do Công ty chi trả cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ tiền thuê nhà nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân này (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Căn cứ theo điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC

e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài.

-> Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

– Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.

– Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

-> Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:

Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 Số thuế tính trùng được trừ

Trong đó:

Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 = Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
Số thuế tính trùng được trừ = Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất x Số tháng tính trùng
12

Ví dụ: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016.

– Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng.

– Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng;

– Từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng.

– Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:

+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):

– Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:

= 134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng

– Giảm trừ gia cảnh: = 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế: = 240 triệu đồng – 108 triệu đồng = 132 triệu đồng

– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất:

= 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng – 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng – 120 triệu đồng) × 15% = 10,8  triệu đồng

+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

– Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:

= 106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng

– Giảm trừ gia cảnh : = 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế năm 2015:

= 228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng

– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp  năm 2015:

= (60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng

+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)

– Số thuế tính trùng được trừ :

= (10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.

– Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :

= 9 triệu đồng –  4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng

e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN:

Nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế được áp dụng chung, không phân biệt là lao động Việt Nam hay nước ngoài. Cụ thể:

   – Nếu có thu nhập duy nhất tại nơi làm việc thì có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thay. Giấy ủy quyền lập theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

    – Nếu có thu nhập từ hai nơi trở lên thì phải tự mình quyết toán. Tuy nhiên, mọi người có thể lập Giấy ủy quyền theo pháp luật dân sự để công ty nhận ủy quyền quyết toán thay, thay vì lập theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN kể trên.

(Công văn số 3438/TCT-TNCN ngày 2/8/2017)

Trên đây là Thuế GTGT của tiền thuê nhà cho người nước ngoài có được khấu trừ không mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 – 0941 900 994 (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment