Giáo trình Khoa học máy tính PDF

Định dạng PDF là gì? Đây là một định dạng tài liệu đề cập đến tài liệu điện tử Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) PDF và các loại sau. Đây là định dạng tập tin phổ quát được phát triển bởi Adobe, và tất cả các phông chữ, định dạng, đồ hoạ và màu sắc của tài liệu nguồn được bảo toàn cho dù ứng dụng hoặc nền tảng được sử dụng để tạo ra chúng. Trong những năm đầu, chúng tôi công bố tài liệu trên máy tính để bàn sử dụng Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) Định dạng PDF và trao đổi tài liệu giữa các chương trình khác nhau và hệ điều hành. Do sự độc lập nền tảng, nó lan truyền trên Internet như một phương tiện trao đổi tài liệu. Điều này đã làm tăng việc thực hiện công nghiệp phần mềm và chiếm vị trí thống lĩnh như là một dạng tài liệu được cấy ghép. Để hiển thị sách bằng PDF Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) định dạng, phần mềm đặc biệt cần thiết tại thời điểm hiện tại là cần thiết. Tuy nhiên, Adobe cung cấp cho Acrobat Reader, bạn có thể tải xuống miễn phí và xem cuốn sách rõ ràng. Ngoài ra, hầu hết các trình duyệt đều có plugin để hiển thị Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) Tập tin PDF. Tạo tài liệu PDF bằng PDF Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) thường là một hoạt động rất đơn giản, tùy thuộc vào gói phần mềm bạn sử dụng, nhưng chúng tôi khuyên bạn nên Adobe. Các phần mềm khác sẽ giúp bạn mở PDF Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) sẽ bao gồm LibreOffice và Wordperfect (phiên bản 9 trở lên). Nếu bạn chuyển đổi một tài liệu hiện có sang PDF Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) hoặc chuyển đổi tài liệu PDF sang định dạng tập tin khác, bạn có thể chuyển đổi tài liệu sang PDF. Nhiều nhà phát triển cung cấp phần mềm chuyển đổi PDF Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) để định dạng khác nhau, nhưng tôi khuyên bạn nên nó để Adobe. Thông tin tác giảKS.Châu Văn TrungKS.Châu Văn TrungVào trang riêng của tác giảXem tất cả các sách của tác giảGiáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính Nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của các sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin và kỹ thuật máy tính.Sách gồm 9 chương, trình bày những vấn đề căn bản nhất của chuyên ngànhkhoa học máy tính như: Các khái niệm cơ bản về máy tính, thiết kế và hoạch định chương trình, viết mã chương trình và các lệnh nhập/ xuất đơn giản, cấu trúc điều khiển và vấn đề viết chương trình, các hàm và thường trình con, mảmg và chuỗi, các file dữ liệu, lập trình hướng đối tượngvà các cấu trúc đữ liệu.Bố cục của mỗi chương gồmphần mục đích yêu cầu, trình bày nội dung bài học theotừng chủ điểmbằng tiếng Anh, chú thích từ vựng và hướng dẫn dịch, đọc hiểu nội dung qua Tiếng Việt, sau cùng là bài tập có lời giải, bài tập bổ sung và đáp án. Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) PDF đại diện cho định dạng của tài liệu sẽ được chuyển. Trong trường hợp này, định dạng sách điện tử được sử dụng để hiển thị các tài liệu dưới dạng điện tử, bất kể phần mềm, phần cứng hoặc hệ điều hành, được xuất bản dưới dạng sách (Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) PDF). Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) Định dạng PDF được phát triển bởi Adobe Systems như là một định dạng tương thích phổ quát dựa trên PostScript bây giờ Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) Sách PDF. Điều này sau đó đã trở thành một tiêu chuẩn quốc tế về trao đổi tài liệu và thông tin dưới dạng PDF. Adobe từ chối kiểm soát việc phát triển tệp PDF trong ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế) và sách Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) PDF trong năm 2008, nhưng PDF đã trở thành một "tiêu chuẩn mở" của nhiều sách. Các đặc điểm kỹ thuật của phiên bản hiện tại của PDF Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) (1.7) được mô tả trong ISO 32000. Ngoài ra, ISO sẽ chịu trách nhiệm cập nhật và phát triển các phiên bản trong tương lai (Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) PDF 2.0, tuân thủ ISO 3200-2, sẽ được công bố vào năm 2015). Vui lòng tải xuống Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) PDF sang trang của chúng tôi miễn phí.



Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Khoa Học Máy Tính - A Course Of Basic English For Computer Science (Dành Cho Sinh Viên Khoa Học Tự Nhiên, Kỹ Thuật, Công Nghệ Thông Tin) chi tiết

  • Tác giả: KS.Châu Văn Trung
  • Nhà xuất bản: Nxb Giao thông vận tải
  • Ngày xuất bản:
  • Che:
  • Ngôn ngữ:
  • ISBN-10: 8935072807481
  • ISBN-13:
  • Kích thước: 16x24 cm
  • Cân nặng: 730.00 gam
  • Trang: 636
  • Loạt:
  • Cấp:
  • Tuổi tác:

Bước 1:Tại trang tài liệu thuvienmienphi bạn muốn tải, click vào nút Download màu xanh lá cây ở phía trên. Bước 2: Tại liên kết tải về, bạn chọn liên kết để tải File về máy tính. Tại đây sẽ có lựa chọn tải File được lưu trên thuvienmienphi Bước 3: Một thông báo xuất hiện ở phía cuối trình duyệt, hỏi bạn muốn lưu . - Nếu click vào Save, file sẽ được lưu về máy (Quá trình tải file nhanh hay chậm phụ thuộc vào đường truyền internet, dung lượng file bạn muốn tải)

Có nhiều phần mềm hỗ trợ việc download file về máy tính với tốc độ tải file nhanh như: Internet Download Manager (IDM), Free Download Manager, ... Tùy vào sở thích của từng người mà người dùng chọn lựa phần mềm hỗ trợ download cho máy tính của mình  


HÌNH ẢNH DEMO



Chỉ xem 5 trang đầu, hãy download Miễn Phí về để xem toàn bộ

Nguồn: thuvienmienphi

0 Đánh giá
Tài liệu rất tốt (0)
Tài liệu tốt (0)
Tài liệu rất hay (0)
Tài liệu hay (0)
Bình thường (0)

270
12 MB
7
50

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 270 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

3 65 Chương 6: Mảng và Chuỗi CHAPTER * Arrays and Strings 6 M ảng và ch u ỗ i MỤC ĐÍCH YÊU CẨU Sau khi học xong chương này, các Dạn sẽ nắm vững các khái n iệm về mảng và chuỗi, các phương pháp xử lý m ảng và ''huỗi trong các ngôn ngữ lập trìn h C/C++, V isual B asic và Java, với các nội dung cụ th ể sau đây: ♦ Introduction to arrays ♦ Giới thiệu sơ lược về m ảng ♦ Arrays in Visual Basic + Các mảng trong Visual basic ♦ Arrays in C/C++ and Java + Các mảng trong C/C ++ và Java ♦ Searching + Tìm kiêm ♦ Sorting + Sắp xếp thứ tự Ngoài ra, ở cuối chương còn zỏ phần bài tập có lời g iải, bài tập bổ sung và đáp án Ìihằm giúp các bọn thực h àn h và áp dụng m ột cách hiệu quả vào công việc thực tế. / 366 Chapter 6: Arrays anơ strings CHỦ DIỂM 6.1 INTRODUCTION TO ARRAYS G i ó i thiệu sơ lược về mảnq An a r r a y is a group of memory locations all of the same type that have the same name. Previously, in a program to calculate employee pay, the user would type in the employee number, the pay rate, and the number of hours worked. There would be one variable to hold each piece of informa­ tion as shown in Fig. 6-1, i-nd then the gross pay would be calculated. employeeNum 101 hourly Rate 6.25 hours Worked grossPay 40 Fig. 6-1 Individual variables for payroll. If th e re w ere m ore th a n one em ployee, th e p ro g ram could have a loop for th e u ser to type in th e in form ation in to th e sam e variables for th e second em ployee and calculate th a t p e rso n ’s gross pay, then th e th ird , and so forth. However, a problem would a ris e if the em­ ployer w anted to have a re p o rt co n tain in g a lis t of th e w eekly pay for all th e em ployees, th e average pay for th e w eek, an d th e n a list of all th e em ployees who received above th e average pay. T he average could not be calculated until all th e em ployees’ in fo rm atio n was submitted. In o r d e i'to com pare each p erso n ’s pay to th e av erag e, all th e infor­ m ation would need to be e n tered a second tim e. Oane solution to this problem would be to have a different variable for each employee, as shown in Fig. 6-2. Each person’s pay could be compared to the average. This would be possible if there were only two or three employees, but completely im practical to declare separate variables for twenty or a hundred or a thousand employees. The solution to this problem is to use an array. Arrays allow the storing and m anipulating of large amounts of data. Three arrays are declared, one to hold all the employee numbers, another for all the hourly rates and a third for all the hours worked, as shown in Fig. 6-3. The information is entered in such a way th a t the employee whose num ber is in box 2 receives the rate in box 2 and worked the number of hours in box 2. Each person’s gross pay is calculated and the average is found. Each person’s data is still in memory and can quickly be examined to produce the list of people with pay above the average. 367 Chương 6: Mảng và Chuỗi employeeNuml 1 101 hourlyRatel 16251 1725I ran hoursWorkedl grossPayl 1401 1381 FI □ 11 11 employeeNum2 hourlyRate2 hoursWorked2 grossPay2 11021 11031 hourlyRate3 hoursWorked3 grossPay3 employecNum3 Fig- 6-2 Individual variables íor three em ployees. employeeNums 101 [01 102 [1] 103 [2] 104 [3] 105 [41 [n- 1 ] hourlyRates 6.25 [0] 6.55 [1] 7.25 [2] 7.15 [3] 6.25 [4] [n-11 hoursWorked 40 [0] 38 [1] 42 [2] 40 [3] 37 [4] In-1] gross Pay [0] [1] [2] [3] [4] ln-11 Fig. 6-3 Array variables for any number (n) of employees. 6.1.1 M a n ip u la tin g A rra y s - x ử lý các mảng The entire array is declared once and known by one name. W hen it is declared, the exact num ber of memory locations to be set aside is speci­ fied. All the locations m ust contain data of the same type. Each e lem en t, or individual memory location in the array, is accessible through the use of its s u b s c r i p t or in d e x n u m b e r. F o r e x a m p le , in F ig . 6-3 em ployeeN um s[3] r e fe rs to th e e le m e n t in box n u m b e r 3 of th e employeeNums array w hich contains “104,” or hourlyRates[4] would ac­ cess the elem ent in box 4 of the hourlyRates array which contains “6.25.” The subscripts usually begin with 0. Input and output for an array is accom plished through the use of loops. Each tim e through the loop a different box in the array is filled or printed. 368 Chapter 6: Arrays and Strings EXAM PLE 6.1 Pseudocode for a loop to f i l l or p rin t an array of n items would look like this: loop from lev = 0 to lev = n -1 where n is the total number of items in the array input or output arrayllcv] end loop EXAM PLE 6.2 Most other processing of arrays also entails loops. One com­ mon example is to calculate the sum of all the items in an integer array. Pseudocode for summing an array would look like this: set the sum to 0 before the loop starts loop from lev = 0 to lev = n -1 where n is the total number of items in the array add the arrayllcv] to the running sum end loop Specific processing of arrays in Visual Basic, c, C++, and Java is dem­ onstrated later in th is chapter. Each language handles them in a slightly different way. However, in all languages the program m er must be careful not to try to process past the end of the array. For example, if there are 10 item s in the array called grossPay, located in boxes [0] through [9], a statem ent including grossPay[20] would cause serious problems because there is no memory location with th a t designation. 6.12 M u lti-D im e n s io n A rra y s - Các m ản g da c h iể u Regular single-dimension arrays are good for processing lists of items. Sometimes, however, two-dimensional arrays are necessary. mySales [0] [1] [2] [3] 250 350 220 210 300 325 315 310 IẵL 325 400 210 295 Fig. 6-4 T w o-dim ensional array for sales. E XAM PLE 6.3 A sales representative m ight have a report of th e sales for each m onth of each quarter, as shown in Fig. 6-4. The rows [0] through [3] rep resen t th e four quarters of the year. The columns [0] through [2] represent the th ree m onths in each quarter. Each elem ent of th e array is Chương 6: Mảng và Chuỗi 369 accessed through two subscripts, one for th e row and one for th e column, in that order. For example, in Fig. 6-4 the contents of en try mySales[l][2] IS “400.” Two-dimensional arrays follow the rules of single-dimension arrays. The array is declared specifying the number of memory locations desired by stating the number of rows and the number of columns. Each item in the array must contain the same type of data. The entire array has one name and each elem ent is accessible through the use of its row and column numbers. Most processing of these arrays is accomplished through the use of nested loops, one for the row and one for the column. EXAMPLE 6.4 The pseudocode for printing a two-dimensional array looks like this: loop from row = 0 to row = n -1 where n is the number of rows in the array loop from col = 0 to col = m -1 where m is the number of columns in the array print out array[row][col] end col loop end row loop Arrays -of more than two dimensions are possible, but rarely used. See Solved Problems 6.4 and 6.5 at the end of the chapter for an example. 6.1.3 S trin g s - A S p e cia l K in d o f A rra y - C h uỗ i - Một kiểu mảng đặc biệt The array examples we have seen so far have been numeric. It is also possible to m anipulate arrays of characters. These arrays, usually called strings, are a special type.of array because they are used so frequently. An array of strings is implemented as a two-dimensional array of characters. EXAMPLE 6.5 Draw single-dimension arrays to contain the following strings: “JOAN,” “CHICAGO,” and “MAY” In addition, draw a two-dimensional a r­ ray to contain the strings: “corn,” “w heat,” and “rye.” The result is shown in Fig. 6-5. 370 Chapter 6: Arrays and String myName 1 [01 J 1 [21 [11 o 1 [31 A ! N m H [21 1 1 [31 c [1] A [21 Y myCity 1 toi C - M «nd string 1 M LSI G 161 o 13] n 4] end String t [51 A m 1 and string 1 month 10] 1 M [31 end string grains [01 [0] c m w [11 0 h r y [21 [2] r e e a end string end string F ig. 6-5 Strings in one and tw o dim ensions. Each language implements and m anipulates strings differently. Usually special kinds of processing commands are available. Many require some indication of w here the string ends, as shown in th e previous example. The following sections explain the use of arrays in specific languages. In each of these languages we have considered the following topics: declaring arrays, m anipulating arrays, two-dimensional arrays, strin g processing, and arrays as param eters to functions. HƯỚNG DẪN ĐỌC HIEU CHỦ DIEM 6.1 ____________________ 6.1. G IỚ I T H IỆ U VỂ M ẢN G Một m ảng là m ột nhóm các vị trí trong bộ nhớ có cùng kiểu và cùng tên. Trước đây trog một chương trình đ ể tính số tiền p hải chi trả cho nhân viên người dùng cần phải gõ nhập mã số của nhân viên, số tiền chi trả và số giờ làm việc. Sẽ có một biến đ ể g iữ mỗi mảng thông tin như m inh họa trong hình 6.1, rồi sau đó số tiền chi trả gộp được tính toán. employeeNum hourlyRate hoursWorked grossPay 101 H ìn h 6.1 Các biến riêng biệt dành cho chi trả lương __________________________________________ J 371 Chương 6: Mảng và Chuỗi Nếu có nhiều nhăn viên thì chương trình có th ề có một vòng lặp dành cho người dùng đ ể gõ nhập thông tin vào các biến giống nhau dành cho người công nhăn thứ hai rồi tính khoảng tiền gộp mà người dó nhận được, sau đó đến người thứ ba v,v.... Tuy nhiên, một bài toán nảy sinh là nếu người chủ muốn có một bảng báo cáo có chứa danh sách chi trả hàng tuần đối với tất cả các nhăn viên, mức chi trả trung binh mỗi tuần mộtdanh sách tất cả các nhân viên nhận số tiền bên trẽn mức chi trả trung bình. S ố tiền trung bình không thể dược tính toán đến khi tất cả các nhăn viên được nhập xong. Để so sánh mức nhận tiền của mỗi người với mức trung bình, tất cả thông tin cần phải được nhập vào lần thứ hai. Một giải pháp cho vấn đề này đó là bạn phải có một biến khác dành cho mỗi nhăn viên như m inh họa trong hình 6.2. Mỗi khoảng chi trả cho nhân viên phải được so sánh với giá trị trung bình. Điều này sẽ có thể thực hiện được nếu chỉ có hai hoặc ba nhân viẽn, nhưng nó hoàn toàn không thực tế khi bạn khai báo các biến riêng biệt dành cho khoảng 20 hoặc 100 hoặc 1000 nhân viên. Có một giải pháp cho vấn đề này đó là sử dụng một mảng. Các mảng cho phép lưu trữ cách xử lý một lượng dữ liệu lớn. Ba mảng dược khai báo, một d ể giữ tất cả các sô nhân viên, một dùng cho tẩtcả các định mức chi trả theo giờ và thứ ba là dành cho tất cả giờ làm việc như minh họa trong hình 6.3. Thông tin được nhập vào theo một cách thức sao cho nhân viên có một con sô' định danh nằ m trong ô 2 thì nhận được định mức lương trong ô 2. và hoạt động sô giờ nằm trong ô 2. Mỗi khoản tiền chi trả gộp của cá nhânsẽ được tính toán và tìm giá trị trung bình. Mỗi dữ liệu cá nhân vẫn nằm trong bộ nhớ và có th ể nhanh chóng được xem xét tạo nên một danh sách những người có mức chi trả bên trẽn mức trung binh. hoursWorkedl employeeNuml hourlyRatel I 101 1 1 625 1 1 40 1 bourlyRate2 hoursWorked2 employeeNunứ 1 102 1 1 725 1 employeeNum3 hourlyRale3 1 103 1 1 655 1 B hoursWorkcd3 H grossPayl 1 1 grossPay2 1 1 grossPay3 1 H ìn h 6.2 Các biến riêng biệt dành cho ba nhân viên 1 372 Chapter 6: Arrays and Stringt employeeNums 101 10] 102 [11 103 [2] 104 [31 105 [41 ln-11 houriyRates 6.25 [0] 6.55 [11 7.25 [2] 7.15 [31 6.25 [41 in-11 hoursWorked 40 [0] 38 [1] 42 12] 40 [31 37 [41 ln-11 grossPay [0} [1] [2] [3] [4] [n-ề1] H ìn h 6.3 Biến mảng dành cho bất cứ số nhăn viên nào. 6.1.1 X ử lỷ các m ả n g Mảng tổng th ể sẽ được khai báo một lần và được biết dưới một tẽn. Lúc được khai báo, sô chính xác của các vị trí bộ nhớ sẽ được xác lập ở nơi được chỉ định. Tất cả vị trí phải có chứa dữ liệu cùng kiểu. Mỗi yếu tố (element) hoặc vị trí bộ nhớ riêng biệt trong m ảng phải dược thông qua việc sử dụng chỉ số hoặc số subscript. Ví dụ, trong hình 6.3, employeeNums[3] ám chỉ đến những yểu tố trong ô số 3 của mảng employeeNUms có chứa “104”, hoặc hourlyRates[4] sẽ truy cập yếu tố trong ô 4 với m ảng hourlyRates có chứa “6.25". Các chi số thường bắt dầu bằng số 0. Dữ liệu nhập vào và xuấtra dành cho một m ảng được hoàn thành thông qua việc sử dụng các vòng lặp. Mỗi lần thông qua vòng lặp có m ột ô khác nhau trong mảng được điền vào hoặc được in. V I D Ụ 6.1 Tạo mã giả cho một vòng lặp đ ể điền hoặc in một mảng n hạng mục như dưới đây. loop from lev = 0 to lev = n -1 where n is the tctal number of items in the arrm input or out-put array[lev] end loop V I D Ụ 6.2 Hầu hết việc xử lý các m ảng củng chi tiết hóa các vòng lặp. Một ví dụ p h ổ biến đó là tính tổng của tất cả các hạng mục trong một m ảng nguyên. Lập mã giả d ể tính tổng một m ảng như dưới đây. set the sum to 0 before the loop starts loop from lev = 0 to lev = n -1 where n is the total number of items in the array add the arrayDcv] to the running sum end loop 373 IChương 6: Máng và Chuỗi Quy trình xử lý chuyên biệt của các mảng trong Visual Basic, C++ và Java được m inh họa về sau trong chương này. Mỗi ngôn ngữ sẽ xù lý chúng theo một cách thức hơi khác nhau. Tuy nhiên, trong tất cả các ngôn ngữ người lập trình phải cẩn thận không được xử lý vượt quá sô cuối của mảng. Ví dụ, nếu có 10 hạng mục trong một mảng được gọi là grossPay, được đặt trong các 6 từ [0] đến [9], m ột câu lệnh grossPay[20] sẽ xảy ra các vấn đề bởi vì chúng không có trong vị trí nhớ với sư thiết kế. 6.1.2 Các m ản g n hiều ch iều (nhiều th ứ nguyên) Các mảng một chiều bình thường thì tốt cho việc xử lý danh sách các hạng mục. Tuy nhiên, đôi khi vẩn cần đến các m ảng hai chiều. mySales [0] [11 [2] [31 250 350 220 210 300 325 315 310 I2L 325 400 210 295 H ìn h 6.4 M ảng hai chiều cho việc kinh doanh V í D Ụ 6.3 Một người đại diện bán hàng có th ể có một bản báo cáo về việc kinh doanh hàng tháng của mỗi quý, như m inh họa trong hình 6.4. Các hàng từ [0] đến [3] đại diện cho 4 quý trong năm . các cột từ [0] đến [12] đại diện cho 3 tháng trong mỗi quý. Mỗi thành phần của mảng được tiếp cận thông qua 2 chl số, một chỉ số cho hàng và một chi số cho cột theo thứ tự. Ví dụ, ở hình 6.4 , nội dung cùa mySales[lJ[2] nhập vào là 400. Các máng hai chiều tuân theo quy tác của các màng một chiều. Màng này dược khai báo bàng các xác định số vị trí nhớ mong muốn khi khai báo số hàng hay số cột. Toàn bộ màng có một tên và mỗi thành phần có thể tiếp cận được bàng cách dùng số hàng và số cột của nó. Phần lớn quy trình xử lý mảng được thực hiện bàng cách sử dụng các vòng lặp lồng, m ột vòng lặp cho hàng và một vòng lặp cho cột. V Í D Ụ 6.4 Mã giả đ ể in một mảng hai chiều có dạng như sau: loop from row = 0 to row = n -1 where n is the number of rows in the array loop from col = 0 to col = m -1 where m is the number of columns in the array p rin t out array[row][col] end col loop end row loop 374 Chapter 6.ểArrays and Strings Cũng có th ể có khả năng nhiều han hai chiểu nhưng rắt ít được sù dụng đ ể xem ví dụ.. Xem phần các bài tập có lời giải 6.4 và 6.5 ở cuối chương 6.1.3 Các ch u ỗi - M ột lo ạ i m ản g d ặ c b iệ t Các ví dụ về mảng mà chúng ta đã xem xét là những con số. Ngoài ra ta vẫn có th ể xử lý các mảng ký tự. N hững m ảng này thường được gọi là các chuỗi, đây là một loại mảng đặc biệt bài vì chúng được dùng thường xuyên. Một máng các chuỗi được thực thi dưới dạng một m ảng các ký tự hai chiểu. VI D Ụ 6.5 Hãy vẽ các mảng mộtchiều có chứa các chuỗi sau đây: JO A N ”, “CHICAGO”, và “M AY”. Bên cạnh đó, hãy vẽ một mảng hai chiều có chứa các chuỗi “corn", wheat”, và “rye”. Kết quả được m inh họa trong hình 6.5 myNam e [01 [11 0 [2] A C [1] H [2] I month [0] 1 M [1] A [2] [0] 11] [2] toi c w r 1 J myCity [01 1 I I [3] N [4] I •rid string 1 [31 C 4] A [5] G [6] ° [3] n a 0 [5] •ndrtrtng t •nd string m •nd string 1 [3] üü grains [1 ] 0 h y Í21 r e e and string H ình 6.5 Các chuỗi một chiều và hai chiểu Mỗi ngôn ngữ thực thi và xử lý các chuỗi theo một cách thức khác nhau. Thông thường các loại lệnh xử lý đặc biệt đều có sản. Có nhiều loại yẽu cầu m ột vài chỉ định nơi mà chuỗi phải kết thúc như minh họa ở ví dụ trước đây. Phần sau đây giải thích cách dùng các m ảng theo các ngôn ngữ đặc biệt. Trong mỗi một ngôn ngữ này chúng ta phải xem xét các chủ điểm sau đây: khai báo mảng, xử lý mảng, các m ảng hai chiều, xử lý chuỗi và các m ảng được chọn làm tham sô cho các hàm..

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Video liên quan

Chủ đề