Giáo an văn tế nghĩa sĩ cần giuộc năm 2024

Đọc trước Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc phần chú thích của văn bản.

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản:

- Từ khó: cui cút, xa thư, hỏa mai, xác phàm, tài bồi, thiên dân…..

- Điển cố:

+ Chém rắn đuổi hươu

+ Gươm hùm treo mộ

Đọc hiểu 1

Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 113 SGK Văn 12 Cánh diều

Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm

Phương pháp giải:

Tìm hiểu thông tin tác giả, tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

- Tác giả:

+ Sinh năm: 1882-1888

+ Quê quán: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định ( nay là thành phố Hồ Chí Minh)

+ Xuất thân trong gia đình nhà nho

+ Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát

+ Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp thì nhận được tin mẹ mất, ông phải bỏ thi về chịu tang mẹ. Dọc đường về, Nguyễn Đình Chiểu đau mắt nặng rồi bị mù.

+ Về quê, không khuất phục trước số phận oan nghiệt, nhà thơ mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ,…

→ Là một tấm gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu nước và tinh thần bất khuất kiên cường trước kẻ thù xâm lược. Dù bị tàn tật, ông vẫn là một thầy giáo tận tâm, là một thầy thuốc giàu y đức và là một nhà thơ xuất sắc. Ớ cương vị nào ông cũng làm việc và cống hiến hết mình.

- Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:

+ Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ anh dũng đứng lên chống giặc, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra.

+ Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân trong tay chỉ có vũ khí thô sơ đã tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc. Trận đánh đã thu được một số thắng lợi nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh.

→ Sự hi sinh của nghĩa binh trận Cần Giuộc đã để lại niềm sâu sắc trong nhân dân. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định để đọc tại lễ truy điệu các chiến sĩ.

Đọc hiểu 2

Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 114 SGK Văn 12 Cánh diều

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu?

Phương pháp giải:

Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân trong chiến đấu

Lời giải chi tiết:

- Vật dụng chiến đấu: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phay…

→ Quân trang thô sơ, thiếu thốn

- Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, xô đẩy… ( động từ mạnh)

→ Hành động quả cảm, mạnh mẽ

- Khí thế: coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có.

→ Tinh thần chiến đấu dũng cảm, bất khuất.

→ Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với tư thế chiến đấu anh dũng, kiên cường

Đọc hiểu 3

Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu trang 115 SGK Văn 12 Cánh diều

Tiếng khóc trong bài văn tế phản ánh nhiều tâm trạng khác nhau, bao gồm sự nuối tiếc, hận thù, xót xa, cảm phục và tự hào.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Tiếng khóc của tác giả phản ánh nhiều cảm xúc:

+ Sự nuối tiếc và hận thù cho những người đã hi sinh mà ước mơ và chí nguyện của họ chưa được hoàn thành.

+ Sự xót xa của gia đình khi mất đi những người thân yêu.

+ Sự căm hờn với kẻ thù đã mang lại biết bao đau khổ và khó khăn.

+ Tiếng khóc cảm thấy đau thương trước tình hình bi đát của dân tộc.

+ Sự cảm phục và tự hào trước lòng dũng cảm của những người nông dân đã hy sinh để bảo vệ đất nước.

Đọc hiểu 4

Trả lời Câu hỏi 4 Đọc hiểu trang 116 SGK Văn 12 Cánh diều

Tác giả diễn đạt tình cảm và tâm nguyện của những người sống sót đối với những người đã hy sinh bằng sự thán phục và tôn kính.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần cuối văn bản và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Trong phần cuối của tác phẩm, tác giả đề cập đến ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và biểu đạt sự xót thương của nhân dân dành cho những người đã hi sinh vì đất nước.

- Những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm và kiên cường được tôn vinh và tôn trọng, với sự thán phục và tôn kính từ nhân dân.

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, bố cục chia thành 4 phần, mỗi phần diễn đạt một ý chính: khái quát về bối cảnh thời đại, miêu tả về người nông dân nghĩa sĩ, cảm xúc của tác giả và nhân dân, và tổng kết về tinh thần bất khuất của các nghĩa sĩ.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ tác phẩm và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Tác phẩm được chia thành 4 phần:

- Phần 1: Miêu tả khái quát về thời đại và khẳng định tinh thần bất khuất của người nghĩa sĩ.

- Phần 2: Miêu tả chi tiết về cuộc sống và hành động của người nông dân nghĩa sĩ trong quá trình chiến đấu.

- Phần 3: Tập trung vào cảm xúc của tác giả và nhân dân trước tình hình bi đát của quê hương và sự hy sinh của những người nông dân.

- Phần 4: Tổng kết và ca ngợi tinh thần bất khuất của các nghĩa sĩ nông dân.

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Hình ảnh của người nông dân nghĩa sĩ được mô tả dưới nhiều khía cạnh trong tác phẩm, bao gồm cuộc sống hằng ngày, tâm trạng khi đối mặt với kẻ thù, và trong trận chiến với quân địch.

Phương pháp giải:

Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ.

Lời giải chi tiết:

- Hình ảnh của người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện thông qua nhiều khía cạnh:

  1. Trước khi giặc xâm phạm:

+ Cuộc sống gian khổ và chất phác của họ trong công việc hàng ngày.

+ Sự chuẩn bị và sẵn sàng của họ trong tinh thần và vật chất trước nguy cơ từ kẻ thù.

  1. Khi đối mặt với kẻ thù:

+ Tâm trạng lo âu và căm thù đối với kẻ thù xâm phạm quê hương.

+ Nhận thức về trách nhiệm và quyết tâm bảo vệ đất nước.

+ Sự quyết liệt và dũng cảm trong hành động.

  1. Trong trận chiến:

+ Sự dũng cảm và kiên cường khi chiến đấu bằng những vũ khí thô sơ nhưng tinh thần cao cả.

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Tiếng khóc của tác giả bắt nguồn từ đa dạng cảm xúc:

- Nuối tiếc và căm hận về những hy sinh bất đắc dĩ của những người với ước mơ chưa hoàn thành.

- Xót xa của gia đình khi mất đi những người thân yêu.

- Căm phẫn đối với kẻ thù mang lại đau khổ và khó khăn.

- Tiếng khóc cảm nhận đau buồn trước tình hình đau lòng của dân tộc.

Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, mặc dù tiếng khóc được miêu tả cụ thể nhưng không mang tông màu tang thương, mà đầy tính kiêu hãnh, khẳng định.

→ Nhà văn bày tỏ sự tôn kính đối với những người anh hùng dũng cảm, quyết tâm bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, đó cũng là tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự hy sinh còn dang dở của những người sống sót.

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Nhìn nhận một số thành tựu nghệ thuật của bài văn tế (sử dụng từ ngữ, các phương tiện tu từ, so sánh,...)

Trong tác phẩm, ngôn từ đơn giản, gần gũi và tiếng nói thường ngày của người dân Nam Bộ được sử dụng.

Nhiều kỹ thuật nghệ thuật được áp dụng một cách thành công:

+ Phép đối được rộng rãi sử dụng, mang lại hiệu quả nghệ thuật cao. Đối từ ngừ: trống kì>< trống giục, lướt tới>< xông vào, đâm ngang >< chém ngược, hè trước >< ó sau… Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) >< địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) >< chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)… Các phép đối này đã phác họa hình ảnh hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ.

+ Các hình ảnh biểu tượng (súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ…)

+ So sánh (trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ), đặc tả (đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào),..

- Giọng văn linh hoạt, phù hợp với nội dung, tâm trạng và trạng thái cảm xúc, trong bối cảnh của âm hưởng chủ đạo là sự thiết thực.

+ Khi mô tả cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân: Giọng văn trầm lắng, bi thương

+ Khi tái hiện trận chiến: Lối viết nhanh, mạnh mẽ, dồn dập, tạo ra hình ảnh hùng hồn, quyết liệt, thể hiện sự hào hứng, hả hê: kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.

+ Khi ca ngợi những người nghĩa sĩ hy sinh vì nước: Lời văn trở nên trang trọng, tự hào

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã thể hiện một quan điểm tiến bộ, mới mẻ về người nông dân so với văn học trung đại. Điều đó phản ánh ở những điểm sau:

“ Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó”

+ Sử dụng các từ ngữ như “ há để”; “ hình dung” tạo nên sự quyết đoán, tuyên bố về trách nhiệm đối với quê hương.

→ Nhận thức của người nông dân về trách nhiệm với đất nước: mong muốn đấu tranh cho nền độc lập tổ quốc. Trong trận đánh chống giặc Tây, người nông dân từng chỉ là người cày cuốc, nhưng bây giờ đã trở thành những anh hùng kiên cường, đầy tự hào.

→ Nhận thức của người nông dân đã thay đổi, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử tư tưởng yêu nước của Việt Nam thời trung đại.

Sau khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, hãy chia sẻ suy nghĩ của bạn về hai khái niệm “nhục” và “vinh” trong cuộc sống.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ tác phẩm và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Vinh và nhục là hai đối lập, thường xuyên gắn liền với số phận của mỗi con người trong xã hội. Vinh là điều được trọng vọng, cao quý, còn nhục là điều đáng khinh bỉ, xấu xa. Câu tục ngữ “Chết vinh còn hơn sống nhục” mang trong đó một bài học sâu sắc. Trong lịch sử, khi đất nước bị xâm lược, rơi vào bóng tối của đế quốc, có nhiều người nông dân nghĩa sĩ đã dung cảm đứng lên chiến đấu, vì lòng yêu nước và tình thù giặc. Họ chọn hy sinh trong vinh quang, trong tư thế anh hùng, hơn là sống trong nhục nhã, tủi hổ. Đó là những mẫu gương đáng kính trọng, là điều mà mỗi người nên học hỏi. Trong thời bình, khi đất nước phát triển, mỗi người cần phải tự rèn luyện và học hỏi. Không chỉ là về kiến thức, mà còn là về phẩm chất, danh dự, sống có đạo đức, đúng với chuẩn mực của xã hội và bản thân mình.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: hotro@mytour.vn

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói về điều gì?

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một bài văn tế do Nguyễn Đình Chiểu sáng tác để ngợi ca, thương tiếc và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc vào năm 1861.nullVăn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Văn_tế_nghĩa_sĩ_Cần_Giuộcnull

Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bao nhiêu câu?

Với sự cảm kích và tiếc thương vô hạn những anh hùng nghĩa dân đã vị quốc vong thân, Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” bằng chữ Nôm với 30 câu biền ngẫu, theo thể phú luật Đường độc vận và đọc trong buổi truy điệu (theo tư liệu của Trần Nguyễn Anh bài văn tế này có 31 câu, bản văn tế hiện đang ...nullNguyễn Đình Chiểu và bài 'Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc' - Báo Mớibaomoi.com › nguyen-dinh-chieu-va-bai-van-te-nghia-si-can-giuoc-c4723...null

Ai là tác giả của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?

Nguyễn Đình ChiểuVăn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc vào đêm 16/12/1861.nullĐọc lại "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của Nguyễn Đình Chiểubaoquangbinh.vn › van-hoa › doc-lai-van-te-nghia-si-can-giuoc-cua-nguy...null

Nào đọi ai đợi ai bắt?

Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ. Khá thương thay: Vốn chẳng phải quân cơ, quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; chẳng qua là dân ấp, dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ.null''Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc'' - Ngôi đền thiêng trong văn họcnhandan.vn › van-te-nghia-si-can-giuoc-ngoi-den-thieng-trong-van-hoc-p...null

Chủ đề