Giá thép tháng 3 2023

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm 200 đồng với 2 dòng sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý giảm 200 đồng, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Tương tự, Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng đồng loạt giảm 200 đồng. Hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.050 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Còn với thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, có giá 14.640 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, xuống mức 15.200 đồng/kg.

Thép Việt Sing giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 có giá 15.080 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.690 đồng/kg.

Trong đợt giảm giá này, thép Việt Nhật điều chỉnh giảm sâu nhất, với dòng thép cuộn CB240 giảm 650 đồng, xuống mức 14.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 400 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 250 đồng, có giá 16.090 đồng/kg.

Tương tự thị trường miền Bắc, Thép Việt Đức điều chỉnh giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 có giá 15.100 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 15.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, có giá 15.500 đồng/kg.

Thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg - giảm 210 đồng; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.700 đồng/kg - giảm 200 đồng.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát điều chỉnh giảm 200 đồng, hiện, dòng thép cuộn CB240 xuống còn 15.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Thép Pomina điều chỉnh giảm 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.

Thép VAS giảm 200 đồng, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Tung Ho giảm 200 đồng với 2 sản phẩm của hãng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 16 Nhân dân tệ, lên mức 3.932 Nhân dân tệ/tấn.

Theo Reuters, giá quặng sắt sàn Đại Liên và Singapore kỳ hạn tăng trong phiên giao dịch đầy biến động hôm thứ Ba (2/8), khi các nhà giao dịch tập trung vào việc cải thiện tỷ suất lợi nhuận thép tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc, đồng thời, cân nhắc triển vọng cắt giảm sản lượng tiếp theo.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất, giao tháng 9, trên Sở Giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc DCIOcv1 đã kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 1,5% ở mức 807 Nhân dân tệ (119,32 USD)/tấn, gần mức cao nhất trong 4 tuần hôm thứ Hai là 817,50 Nhân dân tệ.

Trên sàn giao dịch Singapore, hợp đồng chuẩn tháng 9 của thành phần sản xuất thép SZZFU2 tăng 0,7% lên 115,50 USD/tấn, nhưng thấp hơn mức cao nhất trong 4 tuần của phiên trước là 120,95 USD.

Daniel Hynes, một chiến lược gia hàng hóa cao cấp tại ANZ cho biết: “Sự phục hồi về tỷ suất lợi nhuận của các nhà máy đã thúc đẩy hy vọng rằng năng lực sản xuất có thể phục hồi nhanh hơn dự kiến".

Lợi nhuận được cải thiện đã thúc đẩy các nhà máy Trung Quốc khởi động lại một số lò cao, trong số hàng chục cơ sở sản xuất như vậy do nhu cầu yếu trong những tuần gần đây đã làm giảm tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận thép đã được cải thiện sau khi giá phục hồi và Công ty Tư vấn Mysteel cho biết đà tăng có thể được duy trì trong tháng này. Điều đó có thể thúc đẩy nhu cầu đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác. Giá than luyện cốc Đại Liên DJMcv1 tăng 3,7%, tăng phiên thứ năm liên tiếp, trong khi than cốc DCJcv1 tăng 2,1%.

Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 0,5%, dao động gần mức cao nhất trong ba tuần. Thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,2%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,2%.

Tuy nhiên, các mục tiêu khử cacbon và lĩnh vực bất động sản ốm yếu của Trung Quốc vẫn là những mối quan tâm chính đối với thị trường quặng sắt. Cơ quan kế hoạch nhà nước của Trung Quốc, Hội đồng Cải cách và phát triển quốc gia, nhóm công nghiệp Hiệp hội sắt & thép Trung Quốc đã họp tuần trước yêu cầu cắt giảm sản lượng thép thô hơn nữa trong nửa cuối năm 2022.

Trung Quốc đặt mục tiêu cắt giảm sản lượng thép hàng năm trong năm thứ hai liên tiếp để hạn chế khí thải. Sản lượng nửa đầu năm giảm 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

(Tổ Quốc) - Chiều 6/9, nhiều doanh nghiệp thông báo tăng giá thép xây dựng, cao nhất đến 450.000 đồng/tấn.

Ngày 6/9, nhiều doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt nâng 20.000 – 450.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, lên khoảng 14,7 – 15,6 triệu đồng/tấn tùy từng loại thép, vùng miền. Như vậy, giá thép xây dựng đã có hai đợt tăng liên tiếp sau 15 lần giảm sâu.

Ở mặt bằng chung, thương hiệu Hòa Phát điều chỉnh tăng 20.000-340.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở cả ba miền.

Giá thép tháng 3 2023

Cụ thể, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở miền Bắc lần lượt tăng 190.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn, lên 14,82 triệu đồng/tấn và 15,43 triệu đồng/tấn.

Còn tại miền Nam, sau khi tăng 20.000 đồng/tấn và 340.000 đồng/tấn, giá hai loại thép này đang ở mức 14,82 triệu đồng/tấn và gần 15,43 triệu đồng/tấn.

Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 tăng 150.000 đồng/tấn, lên 14,82 triệu đồng/tấn và thép D10 CB300 chỉ 250.000 đồng/tấn lên 15,53 triệu đồng/tấn.

Với thép Việt Ý, sản phẩm CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 150.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 14,72 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.

Còn thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 80.000 đồng/tấn và 280.000 đồng/tấn lên 14,72 triệu đồng/tấn và 15,43 triệu đồng/tấn.

Trong lần điều chỉnh này, thép Pomina có mức tăng mạnh nhất. Theo đó, thép Pomina miền trung được điều chỉnh tăng 250.000 đồng/tấn với thép CB240 và tăng 450.000 đồng/tấn với thép D10 CB300, lên 15,33 triệu đồng/tấn và 16,24 triệu đồng/tấn.

Tại miền Nam, sau khi điều chỉnh tăng lần lượt 340.000 đồng/tấn và 350.000 đồng/tấn, giá 2 loại thép là 15,22 triệu đồng/tấn và 16,04 triệu đồng/tấn.

Còn lại, một số thương hiệu khác như thép miền Nam, thép Thái Nguyên, thép Việt Nhật, thép Kyoei vẫn giữ nguyên mức giá như kỳ điều chỉnh ngày 31/8.

Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.

Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) dự báo nguồn cung bất động sản hồi phục và chính sách đẩy mạnh đầu tư công sẽ là động lực lớn giúp thúc đẩy sản lượng tiêu thụ thép.

Tuy nhiên, các dự án xây dựng sẽ được đẩy mạnh khi giá thép duy trì ở mặt bằng giá ổn định. Vì vậy, sự tăng trưởng sẽ được phản ánh sau vào thời điểm giá thép ổn định.

Cùng với đó, nguồn cung bất động sản trong thời gian tới được kỳ vọng sẽ tăng trưởng tốt trong 2023 sau quá trình siết chặt nguồn vốn vào thị trường bất động sản năm 2022. VCBS kỳ vọng chính sách sẽ dần nới lỏng cho các chủ đầu tư vào năm 2023 giúp nguồn cung được hồi phục rõ rệt.

Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) dự báo chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng của các nước ASEAN 5 sẽ củng cố sự phục hồi của nhu cầu thép xây dựng của khu vực này, với mức tăng 4,8% trong năm 2022 và 6,1% trong năm 2023, cao hơn các mức tăng tương ứng của nhu cầu thép thế giới là 0,4% năm 2022 và 2,2% năm 2023.

Về thị trường Trung Quốc, giá thép thanh vằn tương lai ngày 6/9 là 3.842 nhân dân tệ/tấn (552 USD/tấn), nhích lên 0,1% so với ngày trước đó nhưng vẫn sát mức thấp nhất kể từ ngày 15/7.

Về giá giao ngay, giá thép không gỉ là 14.805 nhân dân tệ/tấn (2.128 USD/tấn), tăng 1% so với ngày trước đó, tương đương với mức cuối tháng 8.

Giá thép tháng 3 2023

Diễn biến giá thép thanh vằn Trung Quốc (Nguồn: Trading Economics)

Giá thép cuộn cán nóng là 3.892 nhân dân tệ/tấn (559 USD/tấn), tăng 0,2% so với ngày trước đó nhưng vẫn tiệm cận mức thấp nhất kể từ cuối tháng 7. Cuộn cán nguội là 4.360 nhân dân tệ/tấn (626 USD/tấn). Giá loại thép này biến động nhẹ kể từ ngày 20/8.

Giá quặng 62% Fe xuất xứ Australia cũng tăng 2% lên 758 nhân dân tệ/tấn (108 USD/tấn), tương đương giá ngày 1/9.

Theo CNBC, các công ty khai thác toàn cầu tự tin sự kích thích của Trung Quốc sẽ giúp thúc đẩy nhu cầu thép và quặng sắt. Cụ thể, những nhà cung cấp quặng sắt lớn nhất của Trung Quốc lạc quan về kế hoạch của Bắc Kinh đưa ra các chính sách và biện pháp kích thích để thúc đẩy ngành thép khi đất nước này phải đối mặt với những khó khăn kinh tế và ngành bất động sản đang gặp khó khăn.

Chính quyền Bắc Kinh đã đưa ra nhiều chính sách kích thích bao gồm thêm 300 tỷ Nhân dân tệ (44 tỷ USD) hạn ngạch cho chi tiêu và đầu tư cơ sở hạ tầng của các ngân hàng - cao hơn mức 300 tỷ Nhân dân tệ đã được công bố vào cuối tháng 6.

Trong khi có những bất ổn xung quanh sức mạnh của nhu cầu và sản xuất thép ở Trung Quốc, các công ty khai thác như Tập đoàn Fortescue Metals của Australia cho biết, đến nay không có dấu hiệu nhu cầu giảm do tồn kho quặng sắt ở các cảng Trung Quốc ở mức thấp.

Khánh Vy