Giả nhân giả nghĩa là gì năm 2024

Thiên hạ còn nhớ rằng: Khi mới lên cầm quyền, tổng Ken tuyên bố với một giọng “đại từ đại bi”: “Giúp đỡ các nước chậm tiến là một nghĩa vụ thiêng liêng của Mỹ, nhằm cứu vớt những người tật bệnh, đói rách, nghèo nàn. Mỹ hoàn toàn không nhằm lợi ích gì khác…”. Nhưng sự thật thì thế nào? Việc sau đây trả lời câu hỏi đó:

Hội nghị các nước trung lập họp vào đầu tháng 9-1961 ở Bengrát. Đến dự hội nghị có những đại biểu đang làm vua, làm giáo chủ; có những đại biểu đang lãnh đạo dân tộc mình chiến đấu anh dũng chống bọn đế quốc thực dân (như Cu Ba, Angiêri…); cũng có những đại biểu các chính phủ đã vay nhiều đôla Mỹ.

Lợi dụng chỗ đó, đế quốc Mỹ dùng mọi thủ đoạn (hứa hẹn, đe dọa, chia rẽ) hòng lái hội nghị theo ý muốn phản động của chúng. Nhưng kết quả của hội nghị đã trái hẳn với âm mưu của Mỹ. Hội nghị đã nhất trí đòi các nước thực hiện:

- Chung sống hòa bình,

- Giải trừ quân bị toàn diện và triệt để,

- Xóa bỏ ngay chế độ thực dân, trả quyền độc lập cho các nước thuộc địa,

- Trả địa vị hợp pháp của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở Liên hợp quốc,

- Sửa đổi lại bộ máy của Liên hợp quốc, v.v..

Vì vậy, gần một tháng rồi, mà các chính khách và báo chí tư sản Mỹ chưa hết cơn giận lôi đình. Đối với hội nghị Bengơrát, chúng dùng những lời lẽ cao bồi như: “bọn vong ân phụ nghĩa”, “ăn của tao lại nói xấu tao”, “phê bình Mỹ gay gắt nhất, chính là những kẻ cần Mỹ giúp đỡ nhất”…

Ngay sau hôm hội nghị Bengrát bế mạc, các báo Mỹ (7-9-1961) đăng tin: “Ở hội nghị các nước trung lập có những lời chống lại phương Tây làm cho Tổng thống Ken rất bất bình. Do đó, Mỹ sẽ giảm bớt viện trợ kinh tế cho một số nước trung lập”.

Và hôm 15-9, báo chí Mỹ đăng tin: “Mỹ đã hứa giúp tiền cho Gana xây dựng một nhà máy điện. Nhưng nay Mỹ không giúp nữa, vì Mỹ rất không hài lòng với những lời phát biểu của Tổng thống Gana đối với các vấn đề quốc tế…”.

Ở hội nghị Bengơrát, Tổng thống Gana là một trong những vị đã kịch liệt lên án chủ nghĩa đế quốc thực dân; và cũng nhân chuyện này mà đã lột mặt nạ giả nhân giả nghĩa của đế quốc Mỹ.

If you see this message, please follow these instructions:

- On windows:

+ Chrome: Hold the Ctrl button and click the reload button in the address bar

+ Firefox: Hold Ctrl and press F5

+ IE: Hold Ctrl and press F5

- On Mac:

+ Chrome: Hold Shift and click the reload button in the address bar

+ Safari: Hold the Command button and press the reload button in the address bar

click reload multiple times or access mazii via anonymous mode

- On mobile:

Click reload multiple times or access mazii through anonymous mode

If it still doesn't work, press

Có 1 kết quả:

仁者 nhân giả

1/1

仁者

nhân giả

Từ điển trích dẫn

1. Người có lòng nhân.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người biết yêu thương người khác. Người có lòng nhân.

(Giăng 7:46). Những kẻ lãnh đạo tôn giáo giả nhân giả nghĩa than phiền: “Cả thiên-hạ đều chạy theo người!”

(John 7:46) Why, the hypocritical religious leaders complained: “The world has gone after him”!

Người giả nhân giả nghĩa có những hành động không đi đôi với lời nói là người thiếu nhân đức.

(Hebrews 13:18) A hypocritical person, whose actions do not harmonize with his words, is not virtuous.

Từ Hy Lạp dịch là “kẻ giả nhân giả nghĩa” (hy·po·kri·tesʹ) có nghĩa “người trả lời” và cũng có nghĩa là diễn viên trên sân khấu.

The Greek word rendered “hypocrite” (hy·po·kri·tesʹ) means “one who answers” and also denotes a stage actor.

12 Tệ hơn hết, các giáo phái tự xưng theo đấng Christ đã làm ô danh Đức Chúa Trời, là Đấng mà họ giả nhân giả nghĩa cho mình là kẻ đại diện Ngài.

12 Worst of all, Christendom’s sects have brought reproach on the name of the God whom they hypocritically claim to represent.

Những kẻ sản xuất và những con buôn vũ khí tiêu diệt nhân loại, những tên chuyên lừa đảo, những người cuồng tín giả nhân giả nghĩa và giới chức giáo phẩm của chúng, những kẻ thúc đẩy sự trụy lạc, hung bạo, và tội ác—tất cả bọn chúng sẽ không còn nữa.

Manufacturers and merchants of doomsday weapons, swindlers, hypocritical religionists and their clergy, promoters of depravity, violence, and crime —all of these will disappear.

(Giăng 19:4-6) Và Cai-phe có lẽ đã xúi giục dân chúng la hét xin tha kẻ giết người thay vì tha Chúa Giê-su, cũng như ông có lẽ có mặt trong số những thầy tế lễ cả giả nhân giả nghĩa thưa rằng: “Chúng tôi không có vua khác, chỉ Sê-sa mà thôi”.—Giăng 19:15; Mác 15:7-11.

(John 19:4-6) Caiaphas probably urged the crowds to clamor for the release of a murderer instead of Jesus and was among those chief priests who hypocritically proclaimed: “We have no king but Caesar.” —John 19:15; Mark 15:7-11.

* Khi xem xét những sự dạy dỗ bội đạo của các giáo hội tự xưng theo đấng Christ, chẳng hạn như Chúa Ba Ngôi, và sự giả nhân giả nghĩa trắng trợn, điển hình qua cuộc tàn sát đẫm máu trong các Thập tự chiến, người ta không lấy làm ngạc nhiên khi thấy Maimonides không đi sâu vào vấn đề Giê-su là đấng Mê-si (Ma-thi-ơ 7:21-23; II Phi-e-rơ 2:1, 2).

* Taking into account the apostate teachings of Christendom, such as the Trinity, and the blatant hypocrisy exemplified by the bloodbath of the Crusades, it is not surprising that Maimonides did not delve further into the question of Jesus’ Messiahship. —Matthew 7:21-23; 2 Peter 2:1, 2.

Chủ đề