Em đã học gì về biển và đại dương ở tiểu học

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

23 BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG

Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 6

Thời gian thực hiện: (1 tiết)

Nội dung kiến thức:

– Biết được độ muối của nước biển và đại dương; nguyên nhân làm cho độ muối của các biển và đại dương không giống nhau.

– Trình bày được ba hình thức vận động của nước biển và đại dương là sóng, thủy triều và dòng biển. Biết được nguyên nhân sinh ra sóng biển, thủy triều và dòng biển.

– Trình bày được hướng chuyển động của các dòng biển nóng và lạnh trong đại dương thế giới. Biết được ảnh hưởng của dòng biển đến nhiệt độ, lượng mưa của các vùng bờ tiếp cận với chúng.

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

– Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.

– Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.

– Năng lực tìm hiểu địa lí:

+ Sử dụng bản đồ “Các dòng biển trong đại dương thế giới” để kể tên một số dòng biển lớn và hướng chảy của chúng: dòng biển Gơn- xtrim, Cư-rô-si-ô, Pê-ru, Ben-ghê-la.

+ Nhận biết hiện tượng sóng biển và thủy triều qua tranh ảnh.

2. Phẩm chất

– Trách nhiệm: bảo vệ môi trường biển.

– Chăm chỉ: tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập.

– Nhân ái: thông cảm, chia sẻ với những vùng chịu ảnh hưởng của bão.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

– Bản đồ tự nhiên thế giới..

– Tranh ảnh về sóng, thủy triều, biển.

2. Chuẩn bị của học sinh

– SGK, vở ghi, dụng cụ học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)

a) Mục đích:

– Tạo sự phấn khởi trước khi bước vào bài học mới.

b) Nội dung:

– Học sinh dựa vào kiến thức đã học, hiểu biết của mình và lắng nghe bài hát để mô tả về biển.

c) Sản phẩm

– Hs mô tả về biển.

d) Cách thực hiện:

Bước 1: GV cho học sinh nghe bài hát “Bé yêu biển lắm”. Qua bài hát vừa nghe, chúng ta có thích đi chơi biển không nào? Các bạn hãy mô tả về những điều chúng ta biết về biển?

Bước 2: Học sinh trả lời.

Bước 3: Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài.

2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới (35 phút)

2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu độ muối của nước biển và đại dương (15 phút)

a) Mục đích:

– Biết được độ muối của nước biển và đại dương.

– Giải thích nguyên nhân làm cho độ muối của các biển và đại dương không giống nhau.

b) Nội dung:

– Học sinh đọc văn bản SGK trang 73 để tìm hiểu về độ muối của nước biển và đại dương.

Nội dung chính

1. Độ muối của nước biển và đại dương

– Độ muối trong các biển và đại dương không giống nhau, trung bình 35‰

– Nguyên nhân: tuỳ thuộc vào nguồn nước sông đổ vào nhiều hay ít và độ bốc hơi lớn hay nhỏ.

c) Sản phẩm:

– Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên.

d) Cách thực hiện:

Bước 1:

– Khi nói đến biển em nghĩ ở đó có các yếu tố gì?

Gợi ý sự khác nhau giữa biển và hồ về độ lớn, tính chất của nước.

– Giải thích vì sao nước biển lại mặn?

HS quan sát số liệu so sánh độ muối giữa các biển và nhận xét tại sao có sự khác nhau đó. Giáo viên giải thích thêm độ muối là tỉ lệ của muối có trong nước biển (lấy ví dụ pha nước chanh: trong nước chanh có thêm muối, đường, chanh…)

– Tại sao độ muối của vùng chí tuyến cao hơn những vùng khác?

Giải thích vì sao biển Hồng Hải lại mặn hơn biển Ban-tích (Phụ thuộc vào lượng nước đổ ra biển, độ bốc hơi)

Bước 2:

– Độ muối của vùng biển Việt Nam là bao nhiêu? Tại sao lại thấp hơn độ muối trung bình của thế giới?

GV  mở rộng về lượng mưa, sông ngòi ở Việt Nam có ảnh hưởng đến độ muối của vùng biển nước ta và sự thay đổi theo mùa.

Liên hệ: sản xuất muối ở Cà Ná – Ninh Thuận

2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự vận động của nước biển và đại dương (20 phút)

a) Mục đích:

– Mô tả được hoạt động của sóng biển.

– Giải thích được nguyên nhân sinh ra sóng biển.

– Mô tả được hoạt động của thủy triều và dòng biển.

– Giải thích được nguyên nhân sinh ra thủy triều và dòng biển.

b) Nội dung:

– Học sinh đọc văn bản SGK trang 73, 74 kết hợp quan sát hình 61, 62, 63, 64 để tìm hiểu về sự vận động của nước biển và đại dương.

Nội dung chính

2. Sự vận động của nước biển và đại dương

a. Sóng biển:

– Là hình thức dao động tại chỗ của nước biển và đại dương

– Nguyên nhân: chủ yếu là do gió. Động đất ngầm dưới đáy biển sinh ra sóng thần.

b.Thủy triều

– Là hiện tượng nước biển có lúc dâng lên, lấn sâu vào đất liền, có lúc lại rút xuống, lùi tít ra xa.

– Nguyên nhân: do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.

c. Dòng biển (hải lưu)

– Là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên mặt, tạo thành các dòng chảy trong biển và đại dương.

– Nguyên nhân: do các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất như Tín phong, gió Tây ôn đới

– Các dòng biển nóng thường chảy từ các vĩ độ thấp lên các vùng vĩ độ cao.

– Các dòng biển lạnh thường chảy từ các vùng vĩ độ cao về các vùng vĩ độ thấp.

c) Sản phẩm:

– Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên.

+ HS trả lời bằng nhiều phương án, giáo viên lưu ý để dẫn dắt các em người ta thường chờ khi con sóng đến gần thì nhún lên, cơ thể chúng ta sẽ lên theo con sóng => giải thích sóng là dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.

d) Cách thực hiện:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về sóng biển

Bước 1: Giao nhiệm vụ

– Các em đã bao giờ đi tắm biển chưa?

– Nếu bạn nào đi rồi, hãy cho cô biết em làm cách nào để không bị nước biển bắn vào mặt

Bước 2: Nguyên nhân sinh ra sóng

? Sóng là gì và nguyên nhân sinh ra sóng?

Hs ghi sản phẩm cá nhân vào giấy nhớ, Gv thu một số sản phẩm để xem và chốt lại kiến thức cho hs.

Nguyên nhân: Gió, núi lửa, động đất

Bước 3: Gv chốt vấn đề và mở rộng các ứng dụng của sóng biển vào thực tiễn.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về thủy triều và dòng biển

Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm nhỏ và giao phiếu học tập cho các em.

Nhóm 1, 2:

– Quan sát H.62, 63 nhận xét sự thay đổi của ngấn nước biển ở ven bờ?

– Thủy triều là gì. Thủy triều có mấy loại?

Nhóm 3,4:

– Nguyên nhân sinh ra thủy triều?

– Ứng dụng của thủy triều trong thực tế

Nhóm 5,6:

– Dòng biển là gì? Nguyên nhân?

– Hãy đọc tên dòng biển nóng, lạnh cho và chỉ được trên bản đồ (dòng biển Gơn-xtrim, Cư-rô-si-ô, Pê-ru, Ben-ghê-la…)

Nhóm 7,8:

– Dựa vào đâu chia dòng biển nóng, dòng biển lạnh?

xtrim, Cư-rô-si-ô, Pê-ru, Ben-ghê-la…)

– Dòng biển có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu của những vùng đất ven biển mà chúng chảy qua?

Bước 2: HS thảo luận trong thời gian 4 phút.

Bước 3: Giáo viên gọi các nhóm trình bày, nhóm cùng nội dung bổ sung; nhóm khác nội dung tham gia góp ý, phản biện,…; riêng các nhóm 5,6 phải xác định các dòng biển trên bản đồ.

Bước 4: GV chuẩn xác kiến thức qua hình ảnh và mở rộng.

3. Hoạt động: Luyện tập (5 phút)

a) Mục đích:

– Củng cố lại nội dung bài học.

b) Nội dung:

– Học sinh vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.

c) Sản phẩm:

– Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên.

d) Cách thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ

Bước 1. Giao nhiệm vụ, quy định luật chơi,  mỗi bàn được phát 1 bộ thẻ, thời gian 3 phút

Bước 2: HS chơi trò chơi

Bước 3: GV nhận xét và cho điểm với nhóm hoàn thành nhanh và chính xác nhất 

4. Hoạt động: Vận dụng (2 phút)

a) Mục đích:

– Vận dụng kiến thức đã học.

b) Nội dung:

– Vận dụng kiến thức đã học để trả lời các vấn đề liên quan.

c) Sản phẩm:

– Học sinh ghi ra giấy được câu trả lời của câu hỏi.

d) Cách thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ

– Yêu cầu hs học bài ở nhà, trả lời các câu hỏi sgk.

– Tìm nguyên nhân hướng chảy của các dòng biển

– Tìm hiểu những khu vực có dòng biển nóng, dòng biển lạnh chảy qua thì khí hậu như thế nào.

Bước 2: HS tìm hiểu, tiết sau trình bày.

Bước 3: GV nhận xét, chốt kiến thức.

Chắc chắn hơn một lần bạn đã nói hoặc nhìn thấy về biển và đại dương và bạn đã nhầm lẫn khi gọi một cái gì đó là biển và đại dương khác. Chúng thực sự khác nhau như thế nào? Để phân biệt rõ hơn cả các khu vực khác biệt về địa lý và khác biệt về sinh thái, chúng tôi sử dụng các khái niệm về biển và đại dương. Cả hai đều là những khối nước mặn lớn là nơi sinh sống của các loài thực vật, động vật và các khía cạnh khác mà nền kinh tế của các quốc gia quan tâm, chẳng hạn như các khoản tiền gửi mà chúng ta có trong Nền tảng lục địa.

Bạn có muốn biết sự khác biệt chính giữa biển và đại dương là gì không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cho bạn biết rất chi tiết.

Đại dương là gì

Điều đầu tiên chúng ta phải biết để biết sự khác biệt giữa biển và đại dương là biết mỗi thứ là gì riêng biệt. Bằng cách này, chúng ta có thể đọc xong bài viết này và không còn nghi ngờ gì nữa. Các đại dương là những vùng nước mặn rộng lớn là một phần của thủy quyển hành tinh. Chúng là những thứ bao phủ hầu hết toàn bộ bề mặt Trái đất. Có 5 đại dương trên toàn thế giới ngăn cách các vùng nước với toàn bộ thế giới. Hãy xem chúng là gì:

  • Đại Tây Dương. Nó là cái ngăn cách các lục địa Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Phi. Đây là điều quan trọng nhất vì về mặt thương mại, nó là một điểm xuất khẩu và nhập khẩu lớn. Ngoài ra, nó có băng chuyền phân phối lại nhiệt và lạnh của các khối nước từ xích đạo đến cực bắc một cách cân bằng.
  • Thái Bình Dương. Nó là đại dương lớn nhất trong số các đại dương. Diện tích của nó là khoảng 180 triệu km vuông. Nó nằm giữa các lục địa Châu Á, Châu Mỹ và Châu Đại Dương.
  • Ấn Độ Dương. Nó nằm giữa Châu Phi, Châu Á và Châu Đại Dương và nhỏ hơn. Nó có diện tích 74 triệu km vuông.
  • Antartic Ocean. Nó chỉ chiếm 14 triệu km2 và bao phủ toàn bộ Bắc Cực.
  • Antartic Ocean. Nó chiếm khoảng 22 triệu km2 và là cái kéo dài qua cực nam.

Định nghĩa biển

Bây giờ chúng ta biết đại dương là gì và đại dương nào trên thế giới. Trong trường hợp của biển, nó là một cái gì đó hoàn toàn khác. Biển là những vùng nước mặn rộng lớn có thể kết nối hoặc không với đại dương. Chúng thường như vậy. Chúng rộng hơn nhiều so với đại dương và cũng nông hơn. Chúng thường không có cửa ra tự nhiên và gần Trái đất. Có sóng trên biển chứ không phải trong đại dương.

Chúng ta có thể lập một danh sách với các biển chính trên khắp thế giới, mặc dù, không giống như các đại dương, còn có nhiều biển khác trên khắp thế giới ngoài danh sách này. Ở đây chúng tôi chỉ đặt những cái quan trọng nhất:

  • Biển Địa Trung Hải. Nó là phần mở rộng lớn nhất của nội địa lục địa trên toàn bộ hành tinh. Nó nằm giữa Châu Phi, Châu Á và Châu Âu.
  • biển Baltic. Là một vùng biển nằm ở phía đông bắc của Châu Âu. Diện tích của nó là 420 nghìn km vuông.
  • Biển Caribbean. Chắc chắn bạn đã cả ngàn lần nghe vùng biển này như một địa điểm nghỉ dưỡng trong mơ. Nó nằm giữa Trung và Nam Mỹ với phần mở rộng là 2,7 triệu km.
  • Biển Caspian. Đây là một vùng biển được tìm thấy ở Đông Nam Châu Âu và có diện tích 371 nghìn km vuông.
  • Biển Chết. Một trong những vùng biển mà bạn chắc chắn sẽ nghe nói về nó. Nó nằm ở Trung Đông.
  • Biển Đen. Nổi tiếng với màu sắc của vùng biển, nó nằm giữa Châu Âu, Anatolia và Caucasus.
  • biển Đỏ. Cũng nổi tiếng về màu sắc của nó. Nó nằm giữa Châu Phi và Châu Á.

Bây giờ chúng ta đã biết các định nghĩa về biển và đại dương và các định nghĩa chính từ khắp nơi trên thế giới, hãy cùng xem sự khác biệt là gì. Sự khác biệt chính giữa biển và đại dương là mức độ. Các biển đều nhỏ hơn đại dương. Chúng thường đóng và nằm giữa đất liền và đại dương. Các đại dương là vùng nước mở và sâu hơn nhiều.

Không giống như biển, có rất nhiều dòng chảy đại dương ảnh hưởng đến sự lưu thông của nước và khí hậu. Các dòng hải lưu này có thể tạo thành bão, điều hầu như không xảy ra ở các vùng biển. Có một số biển không có phần mở rộng quá lớn, đó là lý do tại sao chúng được coi là những hồ nước mặn lớn. Ví dụ, đhe Caspian Sea, Dead Sea và Aral Sea được coi là những hồ nước mặn lớn vì chúng không lớn lắm.

Một khía cạnh khác là nhiệt độ. Bởi vì các đại dương đạt đến độ sâu lớn hơn, chúng cũng thường đạt đến nhiệt độ thấp hơn. Các vùng biển gần bề mặt trái đất nhận được nhiều bức xạ mặt trời hơn và ấm hơn các đại dương. Điều này thay đổi ở các vùng biển khác nhau, vì vậy nó không phải là điều hòa. Ví dụ, nước của Biển Địa Trung Hải ấm hơn của Biển Chết.

Trong khi các vùng biển đang bị sa mạc hóa và thu hẹp về thể tích do sự nóng lên toàn cầu, các biển và đại dương đã tăng về thể tích do sự tan chảy của chỏm băng ở cực.

Về đa dạng sinh học, các biển có mức độ đa dạng sinh học lớn hơn đại dương. Điều này là do chúng nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn hơn và có độ sâu ít hơn. Do đó, chúng là những khu vực có thể trú ngụ một số lượng lớn các loài. Trong các đại dương, chúng ta tìm thấy một số lượng ít hơn các loài, nhưng chúng là những loài có khả năng thích nghi với các môi trường và độ sâu khác nhau. Vì vậy, nhiều loài sống ở độ sâu không thể di cư đến các vùng ven biển.

Mặc dù các vùng biển có đa dạng sinh học hơn, nhưng tỷ lệ tử vong cũng cao hơn do chúng tiếp xúc nhiều hơn với ô nhiễm môi trường. Các đại dương, lớn hơn và xa bờ biển hơn, chúng có xu hướng chống chịu tốt hơn với các tác động từ môi trường của con người.

Tôi hy vọng rằng với những thông tin này, bạn đã rõ về sự khác biệt giữa biển và đại dương.