Đường huyết lúc đói là bao nhiêu năm 2024

Đái tháo đường còn gọi là bệnh tiểu đường, là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận,... Nhận biết sớm dấu hiệu của bệnh để có phương án điều trị kịp thời là việc cần thiết.

Đường huyết lúc đói là bao nhiêu năm 2024

Tiểu đường là căn bệnh biểu hiện bởi tình trạng tăng đường trong máu mãn tính do insulin (vì tuyến tụy không tiết insulin hoặc insulin hoạt động không hiệu quả). Các triệu chứng đầu tiên của bệnh tiểu đường khá mơ hồ nên nhiều người không nhận ra hoặc nhầm lẫn với các bệnh khác.

Nếu không được điều trị thì bệnh tiểu đường sẽ làm giảm chất lượng sống, gây ra các biến chứng trên thận, mắt, tim, hệ thần kinh và làm giảm tuổi thọ của bệnh nhân. Đó chính là lý do giải thích vì sao việc chẩn đoán bệnh sớm, ví dụ như dựa vào chỉ số Glucose trong máu đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Đường huyết lúc đói là bao nhiêu năm 2024

Đo chỉ số Glucose trong máu để xác định có mắc bệnh tiểu đường không.

2. Glucose trong máu bao nhiêu là tiểu đường?

* Chỉ số Glucose của người bình thường là bao nhiêu?

Glucose (còn gọi là đường) là nguồn năng lượng chính đi nuôi cơ thể, được chuyển hóa từ các loại thực phẩm mà chúng ta cung cấp cho bản thân mỗi ngày. Trong máu của con người luôn có một lượng Glucose nhất định để đảm bảo việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động thường ngày:

  • 90 - 130 mg/dl (tức 5 - 7,2 mmol/l) ở thời điểm trước bữa ăn.
  • Dưới 180 mg/dl (tức 10 mmol/l) ở thời điểm sau ăn khoảng 1 - 2 tiếng.
  • 100 - 150 mg/l (tức 6 - 8,3 mmol/l) ở thời điểm trước khi đi ngủ.

Đo chỉ số Glucose của mình ở những khoảng thời gian đo này và đối chiếu chỉ số cho phù hợp để biết mình có mắc bệnh tiểu đường hay không.

* Chỉ số Glucose trong máu bao nhiêu là tiểu đường?

Với bệnh nhân đái tháo đường, chỉ số Glucose như sau:

  • Đo chỉ số Glucose lúc đói (trong khoảng 8 tiếng chưa ăn) ra kết quả là 126 mg/dl (7 mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã bị tiểu đường. Lưu ý là cần đo 2 lần liên tiếp để có kết quả chính xác hơn bởi đôi khi các thông số này có những dao động lên xuống không đồng nhất. Trong trường hợp đo lại mà kết quả chỉ số sau dưới 110 mg/dl (6,1 mmol/l) nên đem kết quả tới bác sĩ để được tư vấn phù hợp.
  • Nếu mức Glucose đo lúc đói trong khoảng 110 - 126 mg/dl (6,1 - 7 mmol/l) thì đang nằm trong giai đoạn bị rối loạn đường huyết lúc đói. Nói cách khác thì đây là giai đoạn tiền tiểu đường. Có khoảng 40% người có chỉ số Glucose như này sẽ mắc bệnh tiểu đường trong 4 - 5 năm sau. Cho nên, nếu đang trong khoảng chỉ số này thì bạn cần có lộ trình điều trị phù hợp, tránh xảy ra bệnh nặng rồi mới điều trị vì vừa kém hiệu quả lại tốn nhiều chi phí.
    Đường huyết lúc đói là bao nhiêu năm 2024

Bảng đo chỉ số đường huyết hỗ trợ chẩn đoán bệnh tiểu đường.

Nếu bị tiểu đường hay rối loạn đường huyết lúc đói thì người bệnh cũng không quá lo lắng. Với chế độ ăn ít tinh bột, giữ cân nặng ở mức hợp lý, sống lạc quan và duy trì hoạt động thể dục thể thao đều đặn hoàn toàn có thể sống khỏe mạnh bình thường mà chưa cần điều trị bệnh tiểu đường

Chỉ số đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá bệnh nhân tiểu đường. Vậy chỉ số đường huyết bao nhiêu là an toàn cho bệnh nhân?

Giá trị an toàn của chỉ số đường huyết

Chỉ số đường huyết là giá trị chỉ nồng độ glucose có trong máu thường được đo bằng đơn vị là mmol/L hoặc mg/dl. Nồng độ glucose trong máu liên tục thay đổi, từng ngày thậm chí tứng phút. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường cần theo dõi thường xuyên chỉ số đường huyết.

Chỉ số đường huyết được phân thành 4 loại: đường huyết ngẫu nhiên, đường huyết lúc đói, đường huyết sau ăn, HbA1C.

Giá trị an toàn của chỉ số đường huyết:

- Đối với người tiểu đường điều trị thuốc (theo ADA 2015)

+ Đường huyết ngẫu nhiên: <180 mg/dL (10mmol/l)

+ Đường huyết lúc đói 80-130 mg/dL (< 7mmol/l).

+ Sau bữa ăn < 180mg/dl (10mmol/l)

+ HbA1C: < 7 %

- Đối với người bình thường:

+ Đường huyết ngẫu nhiên: <140 mg/dL (7,8 mmol/l)

+ Đường huyết lúc đói <100 mg/dL (< 5,6 mmol/l).

+ Sau bữa ăn < 140mg/dl (7,8 mmol/l)

+ HbA1C: < 5.7 %

Ý nghĩa của chỉ số đường huyết:

Chỉ số đường huyết giúp xác định nồng độ glucose trong máu của người tại thời điểm khảo sát là bao nhiêu. Từ đó, chúng ta có thể xác định được người bệnh đang ở mức bình thường, hay tiền đái tháo đường hay đang bị đái tháo đường.

Nếu đang trong giai đoạn tiền đái tháo đường, có thể chưa cần điều trị bằng thuốc, chỉ cần điều trị bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, tập luyện thể dục.

Cách ổn định duy trì chỉ số đường huyết

- Theo dõi đường huyết thường xuyên và đều đặn.

- Uống đều đặn thuốc hạ đường huyết hay insulin: Uống theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ không mong muốn; phải tuân thủ theo đơn thuốc, lộ trình điều trị của bác sĩ, không được tự ý thay đổi liều lượng thuốc hay thêm thuốc mới mà không có sự đồng ý của bác sĩ.

- Thực hiện chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: Glucid 50 - 60%, protid 15 - 20%, lipid 20 - 30% tổng số calo trong ngày.

- Thực phẩm có GI (glycemic index) cao, thường là các loại thực phẩm chứa đường hấp thu nhanh, đồng nghĩa với việc lượng glucose trong máu sẽ tăng vọt lên nhưng đồng thời cũng giảm rất nhanh.

- Đối với thực phẩm có GI thấp, trung bình thì lượng glucose máu tăng lên từ từ đều đặn, giảm một cách chậm rãi. Điều này rất thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường, giúp kiểm soát đường huyết một cách an toàn, hiệu quả như đậu xanh, khoai lang, bưởi, đào...

- Tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút mỗi ngày, 5 ngày/tuần, lưu ý kiểm tra đường huyết, huyết áp, tình trạng tim mạch trước khi tập. Các loại hình luyện tập đi bộ, bơi lội, cầu lông, leo cầu thang đều được, nhưng chọn loại nào phù hợp với tình hình sức khỏe, biến chứng và bệnh đi kèm của người bệnh.