Về lực lượng phòng cháy và chữa cháy (đội PCCC/lực lượng PCCC). Hiện nay có 3 lực lượng chính, bao gồm: Show
Lực lượng PCCC dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở và lực lượng PCCC chuyên ngành. Trong bài viết được xuất bản lần trước thì chúng tôi đã phân tích và giải thích chức năng và nhiệm vụ của đội PCCC dân phòng. ► Xem lại bài viết này tại đây: https://thietbipcccbinhduong.com/doi-pccc-dan-phong-la-gi/ Đội PCCC cơ sở là gì? Quyết định thành lập đội PCCC cơ sởNgoài ra, còn 2 lực lượng khác là lực lượng PCCC cơ sở và lực lượng PCCC chuyên ngành. Vậy lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở là gì? Lực lượng này liên quan gì đến thông tư 150/2020/TT-BCA? Đội PCCC cơ sở áp dụng cho những đối tượng cơ sở nào? Quyết định thành lập và nhiệm vụ của đội PCCC cơ sở là gì? Trong bài viết hôm nay, PCCC Thành Phố Mới sẽ phân tích và giải thích toàn bộ thông tin về đội PCCC cơ sở. Vậy đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là gì? Theo Luật Phòng cháy chữa cháy thì đội PCCC cơ sở là tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. 1. Quyết định thành lập đội PCCC cơ sởTại cơ sở phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
2. Số lượng thành viên đội PCCC cơ sởVậy, đội PCCC cơ sở có bao nhiêu người? Bố trí như thế nào?
đ) Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng.
► Xem hỏi đáp: Quy định số lượng người trong đội PCCC cơ sở 3. Nhiệm vụ của đội PCCC cơ sởNhiệm vụ của đội PCCC cơ sở bao gồm 5 mục chính: 1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy. 2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy. 3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy. 4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. 5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu. 4. Chính sách chế độ của lực lượng PCCC cơ sởNhư trong bài viết về lực lượng PCCC dân phòng mà PCCC Thành Phố Mới đã xuất bản trước đó là các chính sách – chế độ của các lực lượng dân phòng/cơ sở/chuyên ngành là như sau.
Cụ thể thì: 1. Người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy:
Nếu tham gia chữa cháy vào ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng thì được tính gấp 2 lần theo cách tính trên. Trong trường hợp bị tai nạn:
Những khoản chi chế độ nêu trên do tổ chức bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chi trả theo quy định. Nếu người đó chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm. Trường hợp bị thương thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh. Trường hợp bị chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được xét công nhận là liệt sỹ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội PCCC cơ sở. Mức hỗ trợ căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương nhưng không thấp hơn 15% lương tối thiểu vùng. Thành viên đội PCCC cơ sở khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC, mỗi ngày được hưởng trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng. 5. Tình nguyện tham gia đội PCCC cơ sởTổ chức, cá nhân khi đã đăng ký tình nguyện tham gia hoạt động PCCC phải thực hiện nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo của đội trưởng, đội phó đội PCCC cơ sở hoặc người có thẩm quyền khác theo quy định. Các chế độ, chính sách đối với cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động PCCC được áp dụng như những thành viên khác trong đội PCCC cơ sở. 6. Điều động lực lượng PCCC cơ sở tham gia hoạt động PCCCVề điều động lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở tham gia các hoạt động PCCC. Ai có thẩm quyền điều động lực lượng PCCC cơ sở?
Cần chấp hành điều gì khi nhận được lệnh điều động?
Tham gia khắc phục nguy cơ phát sinh cháy, nổ; khắc phục hậu quả vụ cháy và những hoạt động phòng cháy và chữa cháy khác phải có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Trong trường hợp khẩn cấp thì được điều động bằng lời nói, nhưng chậm nhất không quá 03 ngày làm việc phải có lệnh bằng văn bản. Khi điều động bằng lời nói, người điều động phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, địa chỉ, số điện thoại liên lạc và nêu rõ yêu cầu về số lượng người cần điều động, thời gian, địa điểm có mặt và nội dung hoạt động.
Trang bị phương tiện PCCC cho lực lượng PCCC cơ sởNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở để xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng PCCC cơ sở Danh mục thiết bị PCCC trang bị cho đội PCCC cơ sở(PHỤ LỤC II _ Ban hành kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng BCA) STT DANH MỤC SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊPL III NĐ 136 PL II NĐ 1361 Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg 03 05 Bình 2 Bình khí chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít 03 05 Bình 3 Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ (thuộc: Trang phục PCCC) 03 05 Chiếc 4 Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ (thuộc: Trang phục PCCC) 03 05 Bộ 5 Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ (thuộc: Trang phục PCCC) 03 05 Đôi 6 Giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ (thuộc: Trang phục PCCC) 03 05 Đôi 7 Mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN 10:2012/BLĐTBXH) 03 05 Chiếc 8 Đèn pin (độ sáng 200lm, chịu nước IPX4) 01 02 Chiếc 9 Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao) 01 02 Chiếc 10 Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm) 01 01 Chiếc 11 Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm) 01 01 Chiếc 12 Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg) 01 01 Chiếc 13 Túi sơ cứu loại A (Theo Thông tư số 19/2016/TT- BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 01 02 Túi 14 Cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg. – 01 Chiếc 15 Bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu chuẩn IP54) – 02 Chiếc Ngoài danh mục trang thiết bị phương tiện PCCC và CNCH trang bị cho lực lượng PCCC cơ sở được quy định tại Phụ lục II của thông tư này thì có thể quyết định việc trang bị thêm cho lực lượng PCCC cơ sở các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Phụ lục VI - Nghị định số 136/2020/NĐ-CP DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (PHỤ LỤC VI – Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ) 1. Phương tiện chữa cháy cơ giới
đ) Các loại phương tiện cơ giới khác: Máy nạp khí sạch; thiết bị cưa, cắt, khoan, đục, đập, tời, kéo, banh, kích, nâng (có sử dụng động cơ) thiết bị xử lý thực bì (máy cắt thực bì, máy cắt cỏ); quạt thổi khói; quạt hút khói; máy phát điện; máy thổi gió; bình chữa cháy đeo vai có động cơ. 2. Phương tiện chữa cháy thông dụng
đ) Thang chữa cháy;
3. Chất chữa cháy các loại: Hóa chất chữa cháy gốc nước, bột chữa cháy, khí chữa cháy, chất tạo bọt chữa cháy. 4. Chất hoặc vật liệu chống cháy; vật liệu ngăn cháy, cửa ngăn cháy, kính ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy; màn, rèm ngăn cháy. 5. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, thiết bị cảnh báo cháy sớm, module các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút báo cháy, nút ấn báo cháy, hệ thống âm thanh báo cháy và hướng dẫn thoát nạn. 6. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt): Tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van giám sát, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy tự động, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp nước chữa cháy (họng chờ), đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa khí, sol-khí, bột, bọt chữa cháy các loại. 7. Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố. 8. Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân
9. Phương tiện cứu người: Dây cứu người; đai cứu hộ; đệm cứu người; thang cứu người; ống tuột cứu người; thiết bị dò tìm người; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ dưới nước; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trong không gian hạn chế; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ sự cố hóa chất, phóng xạ; thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn. 10. Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ: Kìm, cưa, búa, rìu, cuốc, xẻng, xà beng, dụng cụ phá dỡ đa năng, câu liêm, dao phát, cào, bàn dập. 11. Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ
12. Phương tiện, thiết bị kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy, kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy./. Câu hỏi thường gặp về đội PCCC cơ sởQuyết định thành lập đội PCCC cơ sở? Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thành lập đội PCCC tại cơ sở, xem Mẫu quyết định thành lập đội PCCC cơ sở? Xem chi tiết tại bài viết này Đối tượng nào có trách nhiệm tham gia vào đội pccc cơ sở? Đối tượng có trách nhiệm tham gia và đội PCCC cơ sở thuộc chỉ đạo bởi người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở. Đội PCCC cơ sở có bao nhiêu người? Tùy vào từng cơ sở mà có các bố trí số lượng người của đội PCCC cơ sở, xem . Nhiệm vụ của đội PCCC cơ sở Các đội PCCC đều có các nhiệm vụ chung, xem . Trên đây là bài viết phân tích tổng thể về Đội PCCC cơ sở là gì? hoặc quyết định thành lập đội PCCC cơ sở?. Có thêm ý kiến thắc mắc cần được giải đáp vui lòng liên hệ trực tiếp với PCCC Thành Phố Mới hoặc đặt câu hỏi tại chuyên mục hỏi đáp PCCC. Liên hệ mua thiết bị PCCC Bình Dương uy tínCông ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Thành Phố Mới – Nhà phân phối thiết bị PCCC tại Bình Dương uy tín/chuyên nghiệp. Chuyên phân phối, lắp đặt trang thiết bị PCCC, vật thiết bị PCCC theo thông tư/theo yêu cầu. Nhà phân phối chính hãng, cam kết chất lượng sản phẩm, giá thành cạnh tranh tại Bình Dương.
Liên hệ PCCC Thành Phố MớiMọi thông tin chi tiết về các dòng sản phẩm và dịch vụ, xin vui lòng liên hệ để được tư vấn báo giá tốt nhất: Đội PCCC cơ sở gồm những người nào?Cơ cấu đội phòng cháy chữa cháy cơ sở – Số lượng nhân sự từ 10 – 50 thì Đội PCCC phải có ít nhất là 10 bao gồm cả 1 đội trưởng để chỉ huy, chỉ đạo. – Số lượng người trên 50 đến 100 người thường xuyên làm việc, thì đội PCCC cơ sở phải đạt 15 người. Trong đó có 1 người đảm nhận vai trò đội trưởng, 1 người là đội phó. Đội PCCC cơ sở có tối thiểu bao nhiêu người?Như vậy, như câu hỏi của anh thì cơ sở có từ 10.000 người trở lên thì đôi PCCC tại công ty phải có tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó (điều d). Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC cơ sở hoạt động theo chế độ không chuyên trách là bao nhiêu?Câu hỏi 2: Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC cơ sở hoạt động theo chế độ không chuyên trách là bao nhiêu người? Tối thiểu 10 người, trong đó có 01 đội trưởng. Đội PCCC cơ sở do ai thành lập?Cách đây 60 năm, ngày 29/9/1961, Cục PCCC được thành lập. Ngày 04/10/1961, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Lệnh công bố Pháp lệnh quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác PCCC. Đến nay, ngày 04/10 hàng năm đã trở thành Ngày Truyền thống của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH. |