DE tài nghiên cứu khoa học về 5S trong bệnh viện

Hướng đến môi trường làm việc khoa học an toàn cho nhân viên cũng như người bệnh nâng cao hiệu quả công việc, giảm thiểu tối đa các rủi ro bệnh viện ĐA KHOA THÀNH PHỐ THANH HÓA xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý chất lượng 5S :"Sàng Lọc, Sắp Xếp, Sạch Sẽ, Săn Sóc, Sẵn Sàng" giúp hạn chế ngăn chặn những sai sót sự cố trong quá trình chăm sóc điều trị tăng sự tin tưởng của người bệnh đối với dịch vụ chăm sóc y tế tại bệnh viện.Đôi khi những sai sót trong y tế là do nhầm lẫn, bất cẩn dẫn đến lấy thuốc nhầm thuốc thất lạc vật tư....Đây là những yếu tố có thể loại bỏ để được khắc phục sự cố đảm bảo 1 môi trường làm việc an toàn cho người bệnh.Bệnh viện ĐA KHOA THÀNH PHỐ THANH HÓA đã nghiên cứu cải tiến và áp dụng mô hình 5S vào công việc hàng ngày tại Bệnh Viện nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh đồng thời tạo thói quen cho nhân viên y tế làm việc cho thuận tiện hiệu quả hơn..


 

Từ Tháng 10/2018 Bệnh Viện Đa Khoa Thành Phố đã chọn 2 khoa là Khoa Ngoại và Khoa Truyền Nhiễm là 2 khoa thí điểm áp dụng công cụ 5S trong cải tiến chất lượng khám bệnh và chữa bệnh.



 


 


 


 


 


Dựa trên nguyên tắc 5S trong y tế 2 khoa tiến hành xem xét và đánh giá thực trạng hoạt động hàng ngày của nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc điều trị người bệnh. Xây dựng đề án cải tiến môi trường làm việc và phát động chương trình tiến hành tổng vệ sinh sàng lọc những vật dụng vật tư y tế không cần thiết lập danh sách đề xuất vật tư, trang thiết bị phục vụ theo kế hoạch sau đó sắp xếp bố trí lại các dụng cụ có đánh giá định kỳ việc thực hiện 5S nhân viên y tế của khoa. Tất cả nhân viên y tế trong bệnh viện thống nhất sẽ cam kế lập kế hoạch để bệnh viện tương lai sẽ hướng tới nhân rộng mô hình xuyên suốt toàn bệnh viện.

Sáng: 7h30 - 11h30 | Chiều: 13h30 - 17h

  1. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Thời đại hiện nay với sự phát triển của kinh tế xã hội theo định hướng kinh tế  thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cho nên quan hệ cung cầu ngày càng thể hiện  rõ nét ở gần như tất cả các ngành nghề. Ngành y tế dần dần cũng đi vào qui luật của  kinh tế thị trường, Với mục tiêu của ngành y tế: “Lấy người bệnh là trung tâm”. Để  tồn tại và phát triển các đơn vị y tế phải đầu tư trang thiết bị ngày càng hiện đại, đội   ngũ y bác sỹ phải có chuyên môn giỏi, phải cải cách thủ  tục hành chính, tổ  chức sắp   xếp lại quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh, đặc biệt phải quan tâm giáo dục   văn hóa  ứng xử cho nhân viên. Khoa Khám bệnh phải có người đón tiếp, hướng dẫn   bệnh nhân và người nhà chu đáo. Bên cạnh đó, các khoa nội trú phải trang bị các tiện   nghi đảm bảo nâng cao thể trạng và tâm lý cho bệnh nhân, có vậy người bệnh sẽ mau  phục hồi hơn.  Trong khi đó chất lượng khám bệnh, điều trị  bệnh là vấn đề  được cộng đồng   và cả  xã hội hết sức quan tâm, bởi nó có tác động trực tiếp đến người bệnh và  ảnh  hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhiều người; đặc biệt là những người ốm đau   phải nhập viện điều trị. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã ban hành  nhiều văn bản quan trọng về công tác y tế. Gần đây, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số  19/2013/TT­BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 về  Hướng dẫn thực hiện quản lý chất   lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện và Quyết định số  6858/QĐ­BYT   ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành thí điểm bộ  tiêu   chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Việc triển khai 5S đơn giản là các hoạt động thông qua việc làm giảm các sự  lãng phí và các hoạt động không cần thiết, các hoạt động không mang lại lợi ích. Nó   cũng giúp ích việc cải thiện chất lượng, nâng cao hiệu quả  công việc và mức độ  an   toàn. 5S bao gồm một chuỗi các hoạt động cần được thực hiện một cách hệ thống với  sự phối hợp của toàn thể nhân viên trong Trung tâm. Hiện nay Trung tâm y tế huyện Thới Lai đã có nhiều nỗ lực và đạt được nhiều   thành công trong công tác khám và điều trị bệnh, tạo được niềm tin đối với người dân  Trang 1
  2. trong huyện và các vùng lân cận, tuy nhiên trung tâm vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất   là về nhân lực. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của một số cán bộ, viên  chức còn hạn chế; trách nhiệm và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh ở một vài cán  bộ, viên chức có lúc, có nơi còn biểu hiện chưa tốt… Để  từng bước nâng cao chất  lượng khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm y tế Thới Lai trong thời gian tới. Nên chủ  nhiệm chọn chủ đề “Nâng cao chất lượng bệnh viện bằng phương pháp 5S tại Trung   tâm Y tế huyện Thới Lai, thành phố  Cần Thơ” là chuyên đề báo cáo của mình, nhằm  cải thiện chất lượng dịch vụ, an toàn, giảm thời gian chờ  và giảm thiểu các sai sót.  Việc nâng cao chất lượng bệnh viện theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của   Bộ Y tế đến năm 2020 là một vấn đề ưu tiên và cần thiết. PHẦN 2: MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ 2.1. Mục đích 2.1.1. Mục đích chung: Tiếp tục xây dựng hệ  thống khám bệnh, chữa bệnh theo hướng công bằng,  hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng   tăng và đa dạng của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện, làm tăng sự  hài lòng của người bệnh. 2.1.2. Mục đích cụ thể: ­ Người bệnh được chỉ dẫn rõ ràng, đón tiếp hướng dẫn cụ thể; điều kiện cơ  sở  vật chất phục vụ  người bệnh ngày càng tốt hơn; người bệnh được hưởng nhiều  quyền lợi và lợi ích trong quá trình  điều trị tại trung tâm. Trang 2
  3. ­ Xây dựng trung tâm phát triển toàn diện về  số  lượng và cơ  cấu nguồn nhân  lực; chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao; đời sống vật chất và tinh   thần của cán bộ viên chức trung tâm được cải thiện. ­ Cải thiện các mặt hoạt động chuyên môn của trung tâm gồm an ninh trật tự và   an toàn cháy nổ; quản lý hồ sơ bệnh án; ứng dụng công nghệ thông tin; phòng ngừa và  kiểm soát nhiễm khuẩn; năng lực thực hiện kỹ  thuật chuyên môn; hoạt động điều   dưỡng và chăm sóc người bệnh; dinh dưỡng và tiết chế; chất lượng bệnh viện; quản   lý và cung ứng thuốc. ­ Hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện được duy trì và triển khai hoạt động  ngày càng hiệu quả; cải thiện dần chất lượng từ mức trung bình lên mức khá và đạt  mức tốt. Phấn đấu đưa trung tâm nằm trong nhóm được xếp loại chất lượng hàng đầu  đối với các Trung tâm y tế trong toàn Thành phố.  ­ Cải thiện chất lượng các đặc thù chuyên khoa ngoại – sản và có một số phòng  điều trị chuyên biệt như tim mạch, rối loạn chuyển hóa. ­ Loại trừ các vật dụng không cần thiết, Xây dựng môi trường làm việc an toàn,   sạch sẽ. ­ Tiết kiệm, tránh lãng phí thời gian, công sức. Tăng cường hiệu quả công việc,   hạn chế sai sót.  ­ Cải tiến liên tục chất lượng công việc, nâng cao cải tiến chất lượng tại bệnh   viện.  ­ Nâng cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức của cán bộ y tế. Tạo sự hiểu biết lẫn   nhau giữa các cán bộ, tăng cường tinh thần làm việc đội, nhóm của cán bộ  y tế trong   toàn đơn vị.  ­ Nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, an toàn, giảm thời gian chờ  và giảm   thiểu các sai sót. 2.2. Nhiệm vụ của chuyên đề 2.2.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện:  Trang 3
  4. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ triển khai kế hoạch đến các khoa phòng và cán bộ  y   tế  trong toàn trung tâm. Thực hiện việc hướng dẫn, giám sát, nhắc nhở  và kiểm tra  theo sự phân công.  2.2.2. Triển khai tập huấn:  Tập huấn cho cán bộ y tế tại đơn vị: Kế hoạch và nội dung 5S “Sàng lọc – Sắp  xếp – Sạch sẽ ­ Săn sóc – Sẵn sàng”  2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát:  Tổ  chức kiểm tra, giám sát thực hiện 5S tại các khoa, phòng trong toàn trung  tâm.  ­ Trưởng khoa, Điều dưỡng trưởng khoa kiểm tra giám sát 2 lần/ ngày và khi   cần lồng ghép kiểm tra việc thực hiện “Xanh – Sạch – Đẹp”.  ­ Ban chỉ đạo bệnh viện kiểm tra các khoa, phòng 1 tuần 2 lần.  2.2.4. Công tác truyền thông:  Tổ  chức truyền thông và hướng dẫn thực hiện các nội dung Triển khai 5S   “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ ­ Săn sóc – Sẵn sàng” đến cán bộ  y tế  qua các buổi   học chuyên môn, buổi giao ban khoa, phòng.  2.2.5. Công tác thi đua, khen thưởng:  ­ Phát động phong trào thi đua 5S trong toàn viện.  ­ Biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt.  2.2.6. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết:  Ban chỉ  đạo tổ  chức công tác sơ  kết, tổng kết và lồng ghép vào việc đánh giá   kết quả  triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ  phục vụ  của cán bộ  y tế  hướng tới sự hài lòng của người bệnh” và cơ sở y tế " Xanh ­ Sạch ­ Đẹp".  2.2.7. Kiểm tra tiến độ thực hiện: ­ Hàng tháng, quý đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo về Ban chỉ đạo.  Trang 4
  5. ­ Tháng 9/2019 sơ kết kết quả thực hiện 5S, tháng 12/ 2019 Tổng kết thực hiện   1 năm thực hiện. 2.3. Giới hạn của chuyên đề ­ Đề  án tổng thể này tập trung nghiên cứu những vấn đề  có liên quan đến các  tiêu   chí   chất   lượng   bệnh   viện   ban   hành   theo   quyết   định   số   6858/QĐ­BYT   ngày  18/11/2016 của Bộ  trưởng Bộ  Y tế. Dữ  liệu sử dụng để  xây dựng đề  án là kết quả  kiểm tra chất lượng bệnh viện năm 2017 do Sở Y tế Cần Thơ thực hiện. ­ Đề  án đề  cập những vấn đề  chung mang tính định hướng cho công tác nâng  cao chất lượng bệnh viện trong phạm vi bệnh viện. Những vấn đề  cụ  thể  trên từng   tiêu chí như: thực hiện bằng cách nào, thời gian nào hoàn thành…sẽ  do các khoa,  phòng, các đơn vị cụ thể hóa thành kế hoạch để thực hiện đề án này. PHẦN 3 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 3.1. Các luận điểm chính của chuyên đề 3.1.1. Hướng đến người bệnh ­  Về chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn, cấp cứu người bệnh:  Trung tâm đã có  hệ thống chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn người bệnh đến khám bệnh và cấp cứu với hệ  thống bảng hiệu trung tâm, bảng hiệu khoa, phòng, sơ  đồ  chỉ  dẫn và nhân viên tiếp  đón  ở  các khoa; tuy nhiên hệ  thống này còn nhiều hạn chế, bảng biểu chưa hoàn   chỉnh, chưa có hệ thống, tình trạng bệnh nhân và thân nhân người bệnh còn lúng túng  khi vào bệnh viện, khi đến các khoa; có lúc, có nơi bệnh nhân chưa được hướng dẫn  làm các thủ  tục một cách chu đáo; phòng chờ  khám bệnh còn thiếu tiện nghi; bố  trí  Trang 5
  6. chưa thuận tiện, cấp cứu người bệnh còn chưa kịp thời, trang thiết bị bố trí chưa hợp  lý. ­ Về  điều kiện cơ  sở  vật chất phục vụ  người bệnh:  bệnh viện đảm bảo  bệnh nhân được nằm mỗi người một giường bệnh, buồng vệ  sinh  ở  các khoa bảo   đảm phục vụ  người bệnh sạch sẽ, hợp vệ sinh, người bệnh nội trú được cung cấp  một số  tiện nghi sinh hoạt; các buồng vệ  sinh chưa đầy đủ  bồn rửa tay, thiếu xà   phòng, dung dịch rửa tay; chưa đủ  tủ  đầu giường cho từng bệnh nhân, chưa đủ  ghế  ngồi cho người chăm sóc bệnh; máy điều hòa   nhiệt độ  chưa đầy đủ   ở  tất cả  các  khoa, phòng tắm thiếu vòi sen; hệ  thống cho người khuyết tật đi xe lăn chưa liên   hoàn..... ­ Về môi trường chăm sóc người bệnh: môi trường trung tâm rộng rãi, có cây  xanh, bãi cỏ, vườn hoa, đài phun nước; khoa, phòng gọn gàng, ngăn nắp; chưa có đầy   đủ tủ giữ đồ đạc, tư trang bệnh nhân còn phải tự giữ. ­ Về  việc thực hiện quyền và lợi ích của người bệnh:  người bệnh đến  khám và điều trị  tại trung tâm được giải thích về  tình trạng bệnh tật và hướng điều  trị; những vấn đề  riêng tư  của người bệnh được tôn trọng; nộp viện phí thuận tiện,   công khai, minh bạch; các ý kiến góp ý của người bệnh và thân nhân người bệnh được   bệnh viện tiếp nhận, phản hồi, giải quyết kịp thời. Tình trạng ý kiến phản ánh, phiền   hà về tinh thần thái độ không tốt ngày càng giảm; hàng năm bệnh viện tiến hành thực   hiện đánh giá sự  hài lòng và triển khai các biện pháp làm tăng sự  hài lòng của người  bệnh. Tuy nhiên, việc giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị, giá cả  thuốc, vật tư y tế tiêu hao và một số thông tin cho người bệnh tham gia vào quá trình  điều trị chưa thực hiện đầy đủ; giường của người bệnh chưa có rèm che chắn, người   bệnh chưa có khu vực cách ly tương đối yên tĩnh; đã thiết kế  được website để  đăng  thông tin giá dịch vụ y tế, giá thuốc, vật tư … nhưng chưa được cấp phép, bệnh viện  chưa có hệ  thống thanh toán viện phí bằng thẻ  tín dụng; giải quyết thắc mắc, khiếu   nại chưa phân tích được các nhóm vấn đề, chưa phân tích được các nguyên nhân gây   phiền hà, thắc mắc của người bệnh; bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của người bệnh   chưa được thực hiện một cách đồng bộ toàn bệnh viện và tính khách quan, độ tin cậy   chưa cao, chưa phân tích sự hài lòng của người bệnh theo các khoa. Trang 6
  7. 3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực  ­ Về số lượng và cơ cấu nhân lực của trung tâm: nhân lực là nguồn lực quan  trọng nhất của bệnh viện nên trung tâm luôn chú ý phát triển nguồn nhân lực bệnh  viện; trong quy hoạch dài hạn cũng như  kế hoạch hàng năm đều đề  cập đầy đủ  các  nội dung liên quan đến tuyển  dụng, sử  dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có  chính sách thu hút,  ưu đãi cán bộ  y tế  cần thiết cho trung tâm; duy trì khá  ổn định   nguồn nhân lực; đã xem xét cơ  cấu chức danh nghề  nghiệp cần thiết cho hoạt động  trung tâm. Tuy nhiên, trung tâm chưa đạt được mục tiêu, chỉ  số  theo kế  hoạch, số  lượng nguồn nhân lực chưa phù hợp, còn thiếu bác sĩ. ­ Về chất lượng nguồn nhân lực: trung tâm quan tâm đào tạo và phát triển kỹ  năng nghề nghiệp cho cán  bộ, viên chức theo kế hoạch đào tạo, đào tạo lại hàng năm;  xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, y đức cho nhân  viên y tế; đã tổ  chức được hội thi tay nghề  giỏi cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ  sinh, kỹ  thuật viên, dược sĩ…bố trí phù hợp sau đào tạo, tạo thu nhập  ổn định để  thu hút, duy  trì nguồn nhân lực y tế có chất lượng. Tuy nhiên, trung tâm chưa có chính sách hỗ trợ  cho nhân viên được cử đi đào tạo, tỷ lệ bác sĩ được đào tạo sau đại học chưa đạt tỷ lệ  đặt ra, các hình thức đào tạo truyền đạt kinh nghiệm, tự  đào tạo còn hạn chế. Tiến  hành đánh giá việc triển khai nâng cao thái độ   ứng xử của nhân viên bệnh viện chưa  thiết thực và hiệu quả, vẫn còn ý kiến phản ánh về  tinh thần, thái độ  phục vụ  chưa   tốt. Cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng chưa phát huy hiệu   quả. ­ Về chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc: trung tâm xây dựng  quy chế chi tiêu nội bộ được hội nghị cán bộ viên chức hàng năm thống nhất cao; nhân   viên trung tâm được hưởng đầy đủ chế độ  tiền lương và phụ cấp theo đúng quy định   của Nhà nước; thu nhập tăng thêm khá  ổn định. Trang thiết bị  y tế  của trung tâm cơ  bản phục vụ tốt công tác chuyên môn; nhân viên trung tâm được cung cấp đủ dụng cụ  bảo hộ; tổ  chức hội nghị khoa học, tạo điều kiện cho cán bộ  viên chức học tập cập   nhật kiến thức. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho toàn bộ nhân viên trung   tâm, có hồ  sơ quản lý sức khỏe. Nhân viên được nghỉ  phép theo đúng quy định, có tổ  chức nghỉ dưỡng tham quan cho nhân viên. Tổ chức các phong trào văn nghệ, thể thao  Trang 7
  8. trong các dịp lễ, tết. Quy định và thực hiện các hình thức thi đua, khen  thưởng, tạo  động lực khuyến khích nhân viên làm việc. Tuy nhiên mức thu nhập tăng thêm chưa  cao; điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, bảo hộ lao động chưa thật sự hoàn   thiện; hoạt động văn nghệ thể thao chưa thường xuyên.  ­ Về  xây dựng kế  hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển trung tâm và  công bố công khai: trung tâm xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết hàng năm và kế  hoạch tổng thể đến năm 2020 và triển khai hoạt động với các giải pháp theo đúng kế  hoạch; các văn bản liên quan đến hoạt động trung tâm được phổ  biến, triển khai tới  tất cả  cán bộ, viên chức trung tâm; có tiêu chuẩn, quy trình cụ  thể  việc tuyển dụng;   bổ  nhiệm các vị trí quản lý trong trung tâm công khai, minh bạch, trình độ  ngoại ngữ  tiếng Anh từ bằng B trở lên đạt khá cao; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh  đạo quản lý và bổ nhiệm theo quy hoạch. Tuy nhiên, trung tâm chưa có quy hoạch dài  hạn, việc mở  rộng quy mô trung tâm gặp khó khăn do hạn chế  giường bệnh, nâng  cấp, thực hiện các kỹ  thuật cao còn hạn chế; một số  văn bản triển khai, thực hiện  chưa tốt, chưa có quy định về  đánh giá sơ  kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản;  lãnh đạo bệnh viện, khoa, phòng còn kiêm nhiệm nhiều công việc.  3.1.3. Hoạt động chuyên môn  ­ Bảo đảm an ninh trật tự  : trung tâm có hợp đồng với công ty bảo vệ  trực  thường xuyên, khuôn viên trung tâm có tường rào bao quanh, có quy định hạn chế  người nhà người bệnh vào khu vực chuyên môn trong các giờ  quy định; có quy định   phối hợp với cơ  quan an ninh địa phương, có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,   phát hiện trộm cắp, cướp giật trong khu vực trung tâm. Bảo đảm an toàn điện và  phòng chống cháy nổ  có phân công cụ thể  nhân viên phụ  trách an toàn điện và phòng  chống cháy nổ; có phương án phòng chống cháy nổ,có hệ  thống báo cháy, cửa thoát  hiểm, họng nước cứu hỏa, trang bị đầy đủ hệ thống cầu dao tự ngắt cho toàn bộ  các   máy móc thiết bị y tế, hệ thống báo cháy tự động đầy đủ tất cả các khoa, phòng; hàng   năm đều có tham gia bảo hiểm cháy nổ, có hệ thống camera an ninh tự động theo dõi  toàn trung tâm; Tuy nhiên việc phòng cháy chữa cháy chưa thật sự được triển khai. Trang 8
  9. ­ Quản lý hồ  sơ bệnh án: hồ  sơ bệnh án được quản lý khá tốt; các thông tin  về  chăm sóc và điều trị  người bệnh được ghi vào hồ  sơ, thông tin đầy đủ  theo quy   định, không sữa chữa, tẩy xóa, hồ sơ bệnh án được kiểm tra, đánh giá thường quy; các   thông tin mã bệnh được mã hóa chính xác theo ICD. Bệnh án được lưu trữ tập trung,   có giá sắp xếp theo trật tự  thống nhất dễ  tìm kiếm. Tuy nhiên trung tâm chưa thực  hiện bệnh án điện tử, chưa cập nhật bệnh án qua mạng nội bộ; bệnh nhân chưa được   mã hóa, các thông tin chưa được lưu trữ toàn bộ trên hệ thống máy tính. ­ Ứng dụng công nghệ thông tin: Quản lý khá tốt cơ sở dữ liệu và thông tin y   tế. Có hệ thống danh mục thống nhất toàn bệnh viện về giá dịch vụ kỹ thuật cho tất   cả đối tượng người bệnh, áp dụng phần mềm báo cáo thống kê bệnh viện kết xuất số  liệu tự động từ các phần mềm khác; áp dụng hệ thống mã hóa lâm sàng theo quy định  của Bộ Y tế. Thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và   hoạt động chuyên môn; trung tâm có tổ  công nghệ  thông tin, xây dựng hệ  thống máy   tính nối mạng nội bộ và ứng dụng phần mềm quản lý chuyên môn trên mạng đến tất  cả các khoa, phòng. Tuy nhiên các chỉ số thông tin bệnh viện chưa được đánh giá, kết   xuất trực tiếp từ phần mềm một cách chi tiết theo cơ cấu tài chính, thuốc, vật tư theo   ngày, tuần, tháng, quý. Chưa có công cụ  tự  động phân tích đưa ra thống kê, dự  báo.  Chưa áp dụng bệnh án nội trú, ngoại trú điện tử; chưa có phần mềm kết nối các máy   y tế; một số khoa, phòng chưa thường xuyên cập nhật thông tin dữ liệu của các khoa. ­ Phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn: đã thành lập hội đồng kiểm soát  nhiễm khuẩn, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn và mạng lưới nhiễm khuẩn bệnh viện;   xây dựng quy chế  hoạt  động của hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn, có nhân viên   chuyên trách cho công tác nhiễm khuẩn; hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn hoạt động   thường xuyên theo kế  hoạch. Các nhân viên của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn được  tham gia các lớp đào tạo về  kiểm soát nhiễm khuẩn; các thành viên của mạng lưới   được tham gia huấn luyện cập nhật chuyên môn về kiểm soát nhiễm khuẩn; xây dựng   và ban hành các hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm chuẩn; có quy trình xử lý các trường  hợp rủi ro, phơi nhiễm với các bệnh nguy hiểm hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn cao; có hệ  thống khử  khuẩn tập trung. Đã triển khai thực hiện chương trình rửa tay; có các bản  hướng dẫn rửa tay tại các bồn rửa tay. Có phân công nhân viên kiểm soát nhiễm   Trang 9
  10. khuẩn; xây dựng kế hoạch giám sát nhiễm khuẩn trong phạm vi bệnh viện. Thực hiện   phân loại chất thải y tế; có trang bị túi, thùng để thu gom chất thải y tế; thực hiện xử  lý chất thải rắn y tế  theo quy định. Có hệ  thống xử  lý chất thải lỏng và hoạt động   thường xuyên; các chỉ  tiêu đầu ra của nước thải đạt quy chuẩn về  môi trường. Tuy   nhiên tổ  kiểm soát nhiễm khuẩn chưa đầy đủ  nhân lực; việc theo dõi, giám sát việc  thực hiện các quy trình và hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn trong trung tâm chưa   thường xuyên; chưa cung cấp đầy đủ dung dịch sát khuẩn; chưa xây dựng bộ công cụ  đánh giá sự tuân thủ, khảo sát việc rửa tay của nhân viên y tế. Chưa tiến hành nghiên   cứu về  kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện; chưa tính được tỷ  lệ  nhiễm khuẩn bệnh   viện. Nhà lưu trữ rác chưa đạt chuẩn quy định. Chất thải lỏng sau khi xử lý chưa thể  tái sử dụng.  ­ Năng lực thực hiện kỹ  thuật chuyên môn:  bảo đảm xác định chính xác  người bệnh khi cung cấp dịch vụ, thực hiện các hình thức thủ  công như ghi tên, tuổi,   địa chỉ, ghi sổ, phát sổ cho người bệnh và các mẫu bệnh phẩm, thuốc, vật tư… có liên   quan đến người bệnh để  tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ. Trung tâm có chủ  trương phát triển, thực hiện các kỹ  thuật theo đúng phân tuyến và công bố  công khai   cho nhân viên y tế, người bệnh và người dân. Trung tâm xây dựng kế hoạch triển khai   kỹ  thuật mới của trung tâm hàng năm, trong đó áp dụng một số  kỹ  thuật mới, hiện   đại. Trung tâm phê duyệt và áp dụng đúng như hướng dẫn quy trình kỹ thuật của Bộ  Y tế và sử dụng thống nhất trong toàn trung tâm. Trung tâm có các hướng dẫn điều trị  của Bộ  Y tế có sẵn tại các khoa, phòng. Ban hành các quy định về  việc áp dụng các  phác đồ  điều trị  và theo dõi việc tuân thủ  phổ  biến đến tất cả  nhân viên y tế. Tuy   nhiên người bệnh chưa được cấp mã số/mã vạch để bảo đảm không nhầm lẫn; tỷ lệ  triển khai kỹ thuật theo phân tuyến còn thấp dưới 60%; chưa tiến hành xây dựng quy  trình kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế. Phác đồ  điều   trị chưa được cập nhật theo mô hình bệnh tật của địa phương và bệnh viện. Chưa tiến  hành giám sát tuân thủ toàn bộ các hướng dẫn điều trị của trung tâm. ­ Hoạt động điều dưỡng và chăm sóc người bệnh: Đã thiết lập đầy đủ  hệ  thống tổ  chức điều dưỡng trong bệnh viện gồm phòng diều dưỡng, hội đồng điều  dưỡng và đầy đủ  các điều dưỡng trưởng khoa. Có tài liệu cập nhật nội dung về nội   Trang 10
  11. dung hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục sức khỏe; các quy định có sẵn  tại khoa, phòng; nhân viên y tế thực hiện đầy đủ các quy định. Bệnh viện có quy định   cụ  thể  về  chăm sóc thể  chất và vệ  sinh cá nhân cho người bệnh; Nhân viên y   tế  hướng dẫn người nhà cách chăm sóc người bệnh. Việc chăm sóc người bệnh cấp I   chủ yếu do điều dưỡng thực hiên. Hệ  thống lan can và chấn song cửa sổ  được thiết  kế  để  người bệnh không bị  té ngã do vô ý; các vị  trí có nguy cơ  trượt, vấp ngã được  ưu tiên xử  lý. Có biển báo, hướng dẫn người bệnh cách gọi nhân viên y tế  trong   trường hợp khẩn cấp tại những vị  trí dễ  quan sát. Tuy nhiên điều dưỡng trưởng có  trình độ đại học đạt còn thấp; chưa thực hiện việc tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp  với bệnh khi vào viện, trong quá trình điều trị và khi ra viện; chưa thực hiện các chăm  sóc như  cho ăn uống, vận động, phục hồi chức năng do điều dưỡng/hộ  lý thực hiện  cho người bệnh có nhu cấu; người bệnh chăm sóc cấp I chưa được điều dưỡng chăm  sóc toàn bộ; chưa hỗ trợ chăm sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh. Chưa   dán các vật liệu tăng ma sát ở các vị trí có nguy cơ trượt ngã; chưa có đầy đủ giường   bệnh an toàn. Chưa có đủ hệ thống ôxy trung tâm; chưa có hệ thống camera hoặc đầy   đủ cán bộ y tế theo dõi bệnh nhân 24/24 đối với buồng bệnh cấp cứu. ­ Năng lực thực hiện chăm sóc dinh dưỡng và tiết chế:  Đã thiết lập tổ dinh  dưỡng và tiết chế, có cán bộ  được tập huấn dinh dưỡng phụ  trách công tác tư  vấn  dinh dưỡng cho người bệnh. Nhân viên y tế  có tư  vấn chế độ  ăn phù hợp cho người  bệnh. Người bệnh được cân nặng, đo chiều cao và được ghi vào hồ  sơ bệnh án. Tuy   nhiên, chưa có bác sĩ dinh dưỡng khám, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đánh giá   chế độ dinh dưỡng tại các khoa nội trú; cung cấp suất ăn bệnh lý chưa thực hiện. ­ Chất lượng xét nghiệm: Phòng xét nghiệm được xây dựng độc lập, có đầy  đủ nhân sự và trang thiết bị bảo đảm thực hiện các hoạt động xét nghiệm huyết học,  hóa sinh, vi sinh; đã thiết lập hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm; thường xuyên   thực hiện nội kiểm tra, thống kê, phân tích và tính độ  lệch chuẩn về chất lượng các  xét nghiệm, tham gia ngoại kiểm nghiêm túc. Tuy nhiên phòng xét nghiệm chưa thực  hiện được giải phẫu bệnh; chưa có cán bộ xét nghiệm trình độ sau đại học; chưa tham   gia tư vấn về quản lý chất lượng phòng xét nghiệm cho đơn vị khác. Trang 11
  12. ­ Quản lý cung ứng và sử dụng thuốc: khoa dược đã được thành lập và phụ  trách khoa có trình độ  đại học; khoa có các hoạt động thông tin, cấp phát thuốc, kho  bảo quản, quản lý xuất nhập, tồn thuốc; khoa có quy trình cấp phát thuốc trong bệnh  viện từ khoa dược đến người bệnh; có xây dựng và quản lý danh mục thuốc cấp cứu;   báo cáo thường xuyên các số liệu về sử dụng thuốc. Thực hiện tốt quy chế kê đơn, có   xây dựng các quy trình chuyên môn liên quan đến sử  dụng thuốc; có hướng dẫn sử  dụng thuốc cho điều dưỡng, cán bộ y tế bệnh viện. Có thực hiện việc thông tin thuốc,   giám sát ADR. Hội đồng thuốc và điều trị được thiết lập và có các hoạt động như xây   dựng danh mục thuốc, xây dựng hướng dẫn điều trị, phân tích vấn đề  sử dụng thuốc   trong các buổi bình bệnh án, tổ  chức tập huấn, đào tạo về  sử  dụng thuốc cho nhân   viên y tế. Tuy nhiên, phụ  trách khoa dược đang được đào tạo trình độ  sau đại học,   chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác dược lâm sàng và thông tin thuốc; chưa kiểm   soát hoàn toàn lượng thuốc thông qua hệ  thống phần mềm quản lý của bệnh viện,  chưa có phòng pha chế thuốc; chưa theo dõi được nồng độ  thuốc trong máu, chưa có   phần mềm theo dõi và quản lý lịch sử dùng thuốc của người bệnh. Trung tâm chưa có   hệ thống lưu trữ thông tin thuốc, chưa xây dựng và phát hành bản thông tin thuốc lưu   hành trong bệnh viện. Chưa xây dựng đầy đủ  các văn bản quy định về quản lý và sử  dụng thuốc trong bệnh viện.     ­ Nghiên cứu khoa học: trung tâm đã tích cực triển khai hoạt động nghiên cứu  khoa học. Có đầy đủ các phương tiện và hoạt động được phục vụ trình chiếu, báo cáo  khoa học; có tiến hành sinh hoạt khoa học định kỳ; tiến hành thực hiện các đề  tài  nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu. Có kế  hoạch triển khai áp dụng   các kết quả nghiên cứu của trung tâm để cải tiến hoạt động trung tâm. Tuy  nhiên các  đề tài nghiên cứu chưa được đăng trên các tạp chí khoa học trong và ngoài  nước; chất   lượng triển khai kết quả các đề tài nghiên cứu chưa cao. 3.1.4. Cải tiến chất lượng  ­ Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện: đã thành lập hội đồng,  tổ và mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện. Đã xây dựng quy chế hoạt động của  hội đồng chất lượng; tổ quản lý chất lượng bệnh viện có đầy đủ  thành viên theo cơ  cấu, hoạt động đều; xây dựng và ban hành các văn bản về  quản lý chất lượng trong  Trang 12
  13. bệnh viện; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng chung cho toàn bệnh viện đầy đủ  và cụ thể; xây dựng đề  án nâng cao chất lượng bệnh viện; đã triển khai lập website,  logo và slogan của trung tâm, xây dựng các phong trào nâng cao chất lượng. Tuy nhiên   nhân viên của tổ  quản lý chất lượng chưa được đào tạo sâu về  quản lý chất lượng;  chưa lượng giá các kết quả đầu ra cụ thể.  ­ Phòng ngừa các sai sót, sự cố và khắc phục:  đã thực hiện báo cáo sai sót, sự  cố  xảy ra theo quy định. Có các bảng kiểm trong phòng làm thủ  thuật; có quy định   kiểm tra lại thuốc trước khi đưa cho người bệnh; kiểm tra các quy trình kỹ  thuật,   không để  xảy ra sự  cố, sai sót nghiêm trọng  ảnh hưởng đến người bệnh. Tuy nhiên   quản lý sai sót sự cố chưa theo hệ thống riêng; chưa có trường hợp tự báo cáo sai sót.   Chưa có báo cáo đánh giá về sai sót, sự cố và phân tích xu hướng, nguyên nhân và đề  xuất giải pháp hạn chế sai sót, sự cố. ­ Đánh giá, đo lường, hợp tác và cải tiến chất lượng:  đã tiến hành tự  đánh  giá chất lượng bệnh viện theo tiêu chí của Bộ Y tế; công bố và phổ biến kết quả đánh   giá chất lượng bệnh viện cho tất cả các khoa, phòng; báo cáo kết quả có phân tích rõ  mặt mạnh, mặt yếu. Có kế  hoạch cải tiến chất lượng, trong bản kế  hoạch có xây   dựng 5 chỉ  số  chất lượng cụ  thể. Tiến hành đo lường và giám sát kế  hoạch chất  lượng dựa trên bản kế  hoạch. Gửi đầy đủ  số  lượng các báo cáo liên quan đến hoạt  động quản lý chất lượng theo yêu cầu của cấp trên, đầy đủ  thông tin, trung thực,  chính xác. Tuy nhiên kết quả tự đánh giá sai số trên 5% so với ngoại kiểm. 3.1.5. Tiêu chí đặc thù chuyên khoa  Tiêu chí sản khoa, nhi khoa: đã thành lập lồng ghép khoa Ngoại sản, có bác sĩ  chuyên khoa I ngành phụ sản, có đơn nguyên hồi sức và cấp cứu sơ sinh. Thực hiện tư  vấn về  sức khỏe sinh sản và chăm sóc trước sinh, sau sinh cho phụ  nữ  mang thai;   truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Quy định về việc nuôi con bằng sữa mẹ;   tuyên truyền, hướng dẫn các bà mẹ  không sử    dụng bình bú, sữa thay thế  sữa mẹ;  tuyên truyền tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ; cho mẹ nằm cùng trẻ sau sinh, đã thành   lập phòng tư  vấn về  sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên chưa có khoa sơ  sinh riêng biệt;  Trang 13
  14. chưa có thành lập khoa nhi mà lồng ghép liên chuyên khoa; chưa làm tờ  rơi miễn phí   tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản; chưa tổ chức lớp học tiền sản, hậu sản. 3.1.6. Phương pháp 5S ­ Nội dung Sàng lọc: Phân loại những thứ cần thiết và không cần thiết. Loại bỏ những thứ không cần thiết. Xác định đúng số lượng sử dụng đối với những thứ cần thiết.  ­ Nội dung Sắp xếp:  Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự ngăn nắp, khoa học.  Sắp xếp các vật dụng đúng chỗ vào một vị trí nhất định.  Sắp xếp các vị  trí dụng cụ, máy móc, trang thiết bị, thuốc ... sao cho tiến trình  làm việc trôi chảy và liên tục, không bị tắc nghẽn hay chậm trễ.  ­ Nội dung Sạch sẽ: Giữ gìn nơi làm việc, trang thiết bị, dụng cụ, vật dụng luôn sạch sẽ. Hạn chế nguồn gây dơ bẩn, bừa bãi.  Luôn lau chùi có "Ý thức".  ­ Nội dung Săn sóc: Thiết lập một chương trình để  duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý  thức 3S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ” trên: lên lịch trực vệ  sinh cho cán bộ  theo  từng ngày, thực hiện nghiêm túc lịch tổng vệ sinh theo quy định vào ngày thứ  5 hàng   tuần. Tổ  chức việc thi đua và đánh giá kết quả  thực hiện giữa các cá nhân trong 1   khoa, phòng và giữa các khoa phòng trong đơn vị để giữ vững và làm tăng sự quan tâm   của toàn thể cán bộ trong đơn vị về 5S.  ­ Nội dung Sẵn sàng:  Trang 14
  15. Thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ  luật và tự  giác 4S “Sàng lọc – Sắp xếp –   Sạch sẽ ­ Săn sóc”.  3.2. Thực tế áp dụng nâng cao chất lượng bệnh viện tại Trung tâm 3.2.1. Nâng cao năng lực hướng đến người bệnh: Cải tiến các bảng biểu chưa hoàn chỉnh, cải tiến quy trình khám và điều trị  bệnh, hướng dẫn làm các thủ tục chu đáo, ngày càng thuận tiện và rút ngắn thời gian   chờ  đợi bằng các biện pháp giảm bớt các thủ  tục, tăng thêm bàn khám bệnh, tăng  cường điều trị  ngoại trú các bệnh mãn tính; phòng chờ  khám bệnh cần trang bị thêm   tiện nghi; tăng cường phương tiện cấp cứu người bệnh, sắp xếp lại khu chờ. Tiến tới tất cả  giường bệnh trang bị  đầy đủ, đồng nhất; thực hiện các biện   pháp giảm quá tải bệnh nội trú và khám ngoại trú bằng cách sắp xếp kê thêm giường,   tận dụng tối đa các phòng hành chánh, rút ngắn thời gian điều trị  nội trú, bác sĩ các  khoa tăng cường khám sớm khi bệnh đông. Các buồng vệ sinh đầy đủ bồn rửa tay, xà  phòng, dung dịch rửa tay; đủ  tủ  đầu giường cho từng bệnh nhân, đủ  ghế  ngồi cho  người chăm sóc bệnh; máy điều hòa  nhiệt độ   đầy đủ  ở  tất cả  các khoa, phòng tắm  có vòi sen; hệ thống cho người khuyết tật đi xe lăn liên hoàn.  Thực hiện việc giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị, giá cả  thuốc, vật tư y tế tiêu hao và một số thông tin cho bệnh nhân tham gia vào  quá trình   điều trị; giường của người bệnh có rèm che chắn, người bệnh có khu vực cách ly   tương đối yên tĩnh; đăng thông tin giá dịch vụ y tế trên website; giá thuốc, vật tư, thanh   toán viện phí bằng thẻ tín dụng; giải quyết thắc mắc, khiếu nại có phân tích được các   nhóm vấn đề, phân tích được các nguyên nhân gây phiền hà, thắc mắc của người  bệnh; bộ  công cụ đánh giá sự  hài lòng của người bệnh được xây dựng đồng bộ  toàn  bệnh viện, có tính khách quan, độ  tin cậy cao, phân tích sự  hài lòng của người bệnh   theo các khoa. 3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện:  Tăng cường tuyển dụng, đào tạo để đạt được mục tiêu, chỉ số nhân sự theo kế  hoạch, số lượng nguồn nhân lực phù hợp, đủ  bác sĩ; xem xét thực hiện làm việc theo   Trang 15
  16. ca, kíp  ở  các khoa cần thiết như  Hồi sức Cấp cứu, khoa Sản, không còn nhân viên   thường trực 24/24. Tăng cường đào tạo bác sĩ sau đại học để  đạt tỷ  lệ  đặt ra, tổ  chức hội thi tay  nghề giỏi hàng năm cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ  sinh, kỹ thuật viên, dược sĩ…tổ  chức  các hình thức đào tạo truyền đạt kinh nghiệm, tự đào tạo. Tiến hành đánh giá việc triển khai nâng cao thái độ ứng xử của nhân viên bệnh  viện thiết thực và hiệu quả; giảm bớt ý kiến phản ánh về tinh thần, thái độ  phục vụ  chưa tốt.  Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng, phát huy hiệu   quả.Tăng mức thu nhập tăng thêm qua từng năm; điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện  làm việc, bảo hộ lao động ngày càng hoàn thiện; phấn đấu tổ  chức nghỉ  dưỡng tham   quan cho tập thể hàng năm, hoạt động văn nghệ thể thao thường xuyên, hồ sơ quản lý   sức khỏe được quản lý bằng công nghệ thông tin; tổ chức khảo sát, đánh giá nhân viên   về môi trường làm việc. Quy hoạch dài hạn của trung tâm được phê duyệt và công khai, mở  rộng thêm   quy mô giường bệnh; thực hiện các kỹ thuật cao; triển khai, thực hiện tốt các văn bản   của cấp trên; có quy định về  đánh giá sơ  kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản;  lãnh đạo bệnh viện, khoa, phòng giảm bớt kiêm nhiệm nhiều công việc; cán bộ  quản  lý có đủ năng lực về tin học, ngoại ngữ đáp ứng cho công việc. 3.2.3. Cải tiến các hoạt động chuyên môn: Trung tâm trang bị  hệ  thống camera an ninh tự  động theo dõi toàn bệnh viện;  không để xảy ra tình trạng mất trộm đối với bệnh nhân nằm viện; trang bị đầy đủ hệ  thống cầu dao tự  ngắt cho toàn bộ  các máy móc thiết bị  y tế; thường xuyên bảo trì   bảo dưỡng hệ  thống báo cháy tự  động ở  tất cả  các khoa, phòng; tham gia bảo hiểm   cháy nổ. Trung tâm tiến hành thực hiện bệnh án điện tử, cập nhật bệnh án qua mạng nội   bộ; bệnh nhân được mã hóa, các thông tin được lưu trữ  toàn bộ  trên hệ  thống máy  tính.Các chỉ số  thông tin bệnh viện được đưa ra đánh giá, kết xuất trực tiếp từ  phần   mềm một cách chi tiết theo cơ cấu tài chính, thuốc, vật tư theo ngày, tuần, tháng, quý.  Trang 16
  17. Thiết lập công cụ  tự  động phân tích đưa ra thống kê, dự  báo để  trợ  giúp cho   lãnh đạo quản lý hoạt động bệnh viện. Triển khai áp dụng bệnh án nội trú, ngoại trú  điện tử; có phần mềm kết nối các máy y tế; đồng bộ  hóa toàn bộ  dữ  liệu của các   khoa, phòng và máy móc, trang thiết bị y tế; có phần mềm dịch vụ khám chữa bệnh từ  xa.  Bổ sung đầy đủ nhân lực cho khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; việc theo dõi, giám  sát  thực hiện các quy trình và hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn trong bệnh viện  tiến hành thường xuyên; cung cấp đầy đủ  dung dịch sát khuẩn; xây dựng bộ  công cụ  đánh giá sự tuân thủ, khảo sát việc rửa tay của nhân viên y tế. Tiến hành nghiên cứu  về  kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện; tính được tỷ  lệ  nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhà  lưu trữ rác đạt chuẩn quy định. Chất thải lỏng sau khi xử lý có thể tái sử dụng.  Tiến hành các biện pháp nhận dạng người bệnh tránh nhầm lẫn, tiến tới người   bệnh  được cấp mã số/mã vạch để bảo đảm không nhầm lẫn;bước đầu thực hiện các  biện pháp chống nhầm lẫn sai sót như thực hiện 5 đúng, quy định các hình thức nhận  dạng người bệnh khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật; báo cáo định kỳ  sai sót chuyên  môn các khoa, phòng theo quy định, các sai sót được phát hiện cần có giải pháp khắc   phục không để  tái diễn. Tỷ  lệ  triển khai kỹ  thuật theo phân tuyến phải được Hội   đồng khoa học kỹ  thuật bệnh viện thông qua, trình Sở  Y tế  phê duyệt, xem xét tăng  dần hàng năm của tất cả các khoa và theo lộ trình nâng hạng bệnh viện, xem xét phát   triển các kỹ  thuật cao như CT Scan, phẫu thuật đục thủy tinh thể  bằng Phaco, phẫu   thuật nội soi, xét nghiệm Elisa, duy trì không để  mai một các kỹ  thuật đã thực hiện;   tiến hành xây dựng quy trình kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện dựa trên hướng dẫn của  Bộ  Y tế. Phác đồ điều trị  được cập nhật theo mô hình bệnh tật của bệnh viện. Tiến   hành giám sát tuân thủ toàn bộ các hướng dẫn điều trị của bệnh viện. Điều dưỡng trưởng bệnh viện và các điều dưỡng trưởng khoa có trình độ  đại  học đạt 100%; thực hiện việc tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp với tình trạng bệnh   tật cho bệnh nhân khi vào viện, trong quá trình điều trị  và khi ra viện; thực hiện các  chăm sóc như  cho ăn uống, vận động, phục hồi chức năng do điều dưỡng thực hiện  cho người bệnh có nhu cầu; người bệnh chăm sóc cấp I  được điều dưỡng chăm sóc   toàn bộ; hỗ trợ chăm sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh. Dán các vật liệu   Trang 17
  18. tăng ma sát ở các vị trí có nguy cơ trượt ngã; có đầy đủ giường bệnh an toàn. Trang bị  thêm hệ  thống ôxy trung tâm; có hệ  thống camera quan sát hoặc đầy đủ  cán bộ  y tế  theo dõi bệnh nhân 24/24 đối với buồng bệnh cấp cứu. Triển khai tổ dinh dưỡng có đầy đủ cán bộ theo cơ cấu; tiến hành đánh giá đối  với bệnh nhân có vấn đề về dinh dưỡng. Khoa Xét nghiệm triển khai thực hiện được giải phẫu bệnh; tham gia tư vấn về  quản lý chất lượng phòng xét nghiệm cho đơn vị  khác; thường xuyên thực hiện hoạt   động thống kê, phân tích và tính độ lệch chuẩn về chất lượng các xét nghiệm. Phụ trách khoa Dược có trình độ sau đại học; có cán bộ  chuyên trách làm công  tác dược lâm sàng và thông tin thuốc; kiểm soát hoàn toàn lượng thuốc thông qua hệ  thống phần mềm quản lý của bệnh viện, có phòng pha chế thuốc; có phần mềm theo  dõi và quản lý lịch sử  dụng thuốc của người bệnh. Bệnh viện có hệ  thống lưu trữ  thông tin thuốc, xây dựng và phát hành bản thông tin thuốc lưu hành trong bệnh viện.  Triển khai xây dựng đầy đủ các văn bản quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong   bệnh viện.     Thực hiện các đề  tài nghiên cứu được đăng trên các tạp chí khoa học trong và  ngoài nước; triển khai  ứng dụng có hiệu quả các đề tài nghiên cứu của bệnh viện và  của các đơn vị khác một cách hiệu quả, thiết thực.  3.2.4. Thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng Nhân viên của tổ quản lý chất lượng tham gia học tập đào tạo về quản lý chất  lượng; hội đồng chất lượng bệnh viện lượng giá các kết quả  đầu ra cụ  thể  đối với  các tiêu chí chất lượng bệnh viện trong từng thời gian cụ thể.  Quản lý sai sót, sự  cố  phải theo hệ thống riêng; có hình thức khuyến khích tự  báo cáo sai sót. Tiến hành báo cáo đánh giá về  sai sót, sự  cố  và phân tích xu hướng,   nguyên nhân và đề  xuất giải pháp hạn chế  sai sót, sự  cố; Áp dụng các kết quả  phân  tích, đánh giá vào việc triển khai các giải pháp hạn chế sai sót.  Thực hiện tự đánh giá nội dung chất lượng bệnh viện một cách chính xác trung  thực, tỷ lệ sai số nhỏ so với ngoại kiểm; thực hiện hoàn thành toàn bộ các chỉ số chất  lượng đã nêu trong bản kế  hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện chung toàn bệnh  Trang 18
  19. viện; đóng góp ý kiến giá trị  cho việc xây dựng quản lý chất lượng bệnh viện; tỷ lệ  điểm đánh giá các tiêu chí chất lượng cải thiện, tăng lên hàng năm cho đến khi duy trì  ở mức tốt. 3.2.5. Xây dựng các chuyên khoa đặc thù: Thành lập khoa sơ sinh riêng biệt; có bác sĩ về  sản hoặc nhi; làm tờ  rơi miễn   phí tuyên truyền về  chăm sóc sức khỏe sinh sản; tổ  chức lớp học tiền sản, hậu sản;   thành lập được phòng tư vấn về sức khỏe sinh sản.  3.2.6. Thực hiện phương pháp 5S  ­ SÀNG LỌC  Sau thực hiện, các khoa phòng đã phân loại những thứ  cần thiết và không cần   thiết. Loại bỏ các vật dụng không cần thiết, xác định đúng số lượng sử dụng đối với  những thứ cần thiết. ­ SẮP XẾP  Các đồ  vật trong đơn vị  được sắp xếp đảm bảo tính mỹ  quan, sẵn có, thuận   tiện, an toàn khi sử dụng và giảm thiếu các lãng phí. Thực hiện và duy trì các dấu hiệu  nhận biết đối với các đồ vật tại các vị trí quy định. Những nhãn dán và các ký hiệu có   rõ ràng và dễ đọc. Các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết được sắp xếp theo thứ tự ngăn nắp, khoa  học. Các vật dụng đúng chỗ  vào một vị  trí nhất định. Các vị  trí dụng cụ, máy móc,  trang thiết bị, thuốc…sao cho tiến trình làm việc trôi chảy và liên tục, không bị  gián  đoạn hay chậm trễ. Tất cả  các thiết bị, vật dụng đều có một vị  trí để  cố  định, sắp xếp một cách  logic và khoa học mà dễ dàng nhận dạng và lấy ra sử dụng dễ dàng khi cần thiết. ­ SẠCH SẼ  Các khoa, phòng hầu hết thực hiện rất tốt, các trang thiết bị, ngăn kệ và các lối   đi, hành lang sạch sẽ, không có bụi bẩn. Các thùng rác, thùng đựng phế  liệu, vật tái  chế được bố trí đúng vị trí, đầy đủ; Giữ gìn nơi làm việc, trang thiết bị, dụng cụ, vật   dụng luôn sạch sẽ; Hạn chế nguồn gây dơ bẩn, bừa bãi; Luôn lau chùi có “Ý thức”. Trang 19
  20. ­ SĂN SÓC  Hầu hết các khoa, phòng đã xây dựng và áp dụng các nội quy và tiêu chuẩn về  kiểm soát. Đã thiết lập một chương trình để  duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý  thức 3S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ” như: lên lịch trực vệ  sinh cho cán bộ  theo  từng ngày, thực hiện nghiêm túc lịch tổng vệ sinh theo quy định vào ngày thứ  5 hàng   tuần. Đưa việc thực hiện 5S là tiêu chí đánh giá kết quả công tác của cá nhân trong 1  khoa, phòng. ­ SẴN SÀNG  Các khoa, phòng đã có sự  theo dõi và đánh giá mức độ  tuân theo các nguyên tắc, quy   định và chuẩn mực thực hành 5S của các thành viên. Đã thực hiện tuyên truyền, phổ biến về thực hành 5S, các bài học kinh nghiệm từ việc  áp dụng trong đơn vị. Các nội dung được lồng ghép trong các buổi giao ban, sinh hoạt   khoa, phòng, trạm y tế. Thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ luật và tự giác 4S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ  ­ Săn sóc” PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Chất lượng bệnh viện hiện nay không chỉ là yêu cầu từ phía người bệnh   mà còn là đòi hỏi nội tại từ mỗi bệnh viện. Nâng cao chất lượng từ con người,   đồng thời có quy trình hợp lý để  từng bước nâng cao chất lượng bệnh viện   nhằm thu hút và giữ  được người bệnh, tạo được uy tín cho bệnh viện. Hoạt  động cải tiến và nâng cao chất lượng bệnh viện phải tiến hành đồng loạt ở tất  Trang 20

nguon tai.lieu . vn

Video liên quan

Chủ đề