Đánh giá sử dụng thiết bị dạy học năm 2024

  • 1. SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC      Nguyễn Thị Tường Vy THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LUANVANTRITHUC.COM ZALO: 0936.885.877 TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
  • 2. SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC Nguyễn Thị Tường Vy THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Th.S LƯƠNG NGỌC HẢI Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
  • 3. lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Khoa học giáo dục đã mang đến cho em vốn kiến thức quý báu, làm nền tảng để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tạo mọi điều thuận lợi giúp đỡ em ngay từ khi em bắt đầu thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô kiêm nhiệm phụ trách quản lý thiết bị dạy học, quý Thầy, Cô giám thị và các em học sinh trường Trung học cơ sở Trung An, Tân Thạnh Tây, Hòa Phú, Phước Vĩnh An đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong quá trình khảo sát, tìm hiểu thực tế để có thể hoàn thành nội dung của đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lương Ngọc Hải, người hướng dẫn khoa học cho đề tài khóa luận tốt nghiệp. Thầy đã tận tình chỉ dẫn, góp ý giúp em nhận ra từ những lỗi nhỏ nhất trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài không tránh khỏi gặp những sai sót, kính mong quý Thầy, Cô góp ý giúp đề tài được hoàn thiện tốt hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ TƯỜNG VY
  • 4. ƠN ....................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 5 DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ ......................................................... 6 MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................... 2 4. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3 7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC....................................................................................................................... 5 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 5 1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài............................................................ 7 1.2.1 Quản lý................................................................................................ 7 1.2.2 Quản lý giáo dục ................................................................................. 8 1.2.3 Quản lý trường học.............................................................................. 9 1.2.4 Thiết bị dạy học................................................................................. 10 1.2.5 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học....................................................... 11 1.3 Một số lý luận về thiết bị dạy học ........................................................... 11 1.3.1 Phân loại thiết bị dạy học.................................................................. 11
  • 5. và vai trò của thiết bị dạy học.................................................. 13 1.3.3 Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị dạy học ..................................... 16 1.4 Các chức năng quản lý sử dụng thiết bị dạy học..................................... 18 1.4.1 Lập kế hoạch sử dụng, quản lý sử dụng thiết bị dạy học.................. 18 1.4.2 Tổ chức thực hiện việc sử dụng, quản lý sử dụng TBDH................. 20 1.4.3 Chỉ đạo sử dụng, quản lý sử dụng TBDH......................................... 21 1.4.4 Kiểm tra việc sử dụng, quản lý sử dụng TBDH................................ 21 Tiểu kết chương I............................................................................................. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................ 24 2.1 Tổng quan về các Trường THCS huyện Củ Chi ..................................... 24 2.1.1 Vài nét về giáo dục và đào tạo .......................................................... 24 2.1.2 Chất lượng đội ngũ CBQL và GV..................................................... 25 2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất.................................................................... 26 2.2 Sơ lược mẫu khảo sát và cách đánh giá................................................... 27 2.2.1 Mẫu khảo sát ..................................................................................... 27 2.2.2 Cách đánh giá.................................................................................... 29 2.3 Thực trạng sử dụng TBDH và quản lý sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi, TPHCM........................................................................ 30 2.3.1 Nhận thức về việc sử dụng và quản lý sử dụng TBDH: .................. 30 2.3.2 Tần suất sử dụng: .............................................................................. 33 2.3.3 Hiệu quả sử dụng: ............................................................................. 36
  • 6. quản lý sử dụng TBDH................................................... 45 2.4 Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Củ Chi......................................... 56 2.4.1 Ưu điểm............................................................................................. 56 2.4.2 Hạn chế.............................................................................................. 57 2.4.3 Nguyên nhân: .................................................................................... 58 2.5 Đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh: ................. 60 2.5.1 Cơ sở đề xuất biện pháp.................................................................... 60 2.5.2 Các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi, TPHCM: .......................................................................................... 62 Tiểu kết chương II............................................................................................ 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 70 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 1
  • 7. CHỮ VIẾT TẮT QL Quản lý TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở CBQL Cán bộ quản lý GV Giáo viên HS Học sinh ĐTB Điểm trung bình SL Số lượng TL Tỉ lệ ĐLC Độ lệch chuẩn TCCN Trung cấp chuyên nghiệp GD Giáo dục KH Kế hoạch XH Xã hội
  • 8. – SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Kí hiệu Nội dung Trang Bảng 2.1 Qui mô trường – lớp – học sinh bậc THCS qua các năm 24 Bảng 2.2 Thống kê số lượng đối tượng khảo sát 26 Bảng 2.3 Thâm niên công tác của CBQL và GV 27 Bảng 2.4 Tình hình trang bị thiết bị dạy học tại 4 trường THCS được chọn làm mẫu 27 Bảng 2.5 Cách tính điểm các câu đánh giá mức độ quan trọng – tần suất – hiệu quả 28 Bảng 2.6 Thống kê đánh giá của CBQL – GV – HS về tầm quan trọng việc sử dụng TBDH 29 Bảng 2.7 Thống kê đánh giá của CBQL – GV về tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng TBDH 31 Bảng 2.8 Thống kê nhận xét về tần suất sử dụng TBDH 33 Bảng 2.9 Thống kê tần suất sử dụng TBDH trong các tiết dạy 34 Bảng 2.10 Nhận xét, thái độ của HS về tiết học sử dụng TBDH và đánh giá sự chuẩn bị của GV cho tiết học có sử dụng TBDH 36 Bảng 2.11 Đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH trong các tiết dạy 37 Bảng 2.12 Đánh giá của HS về tác dụng của tiết học có sử dụng TBDH đối với việc học tập của bản thân. 38 Bảng 2.13 Thứ hạng các yêu cầu khi sử dụng TBDH và mức độ đáp ứng những yêu cầu này của GV 40 Bảng 2.14 Đánh giá của GV về việc cất giữ, bảo quản TBDH 42 Bảng 2.15 Đánh giá về những khó khăn GV gặp phải khi sử dụng TBDH 43 Bảng 2.16 Thống kê đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH 44 Bảng 2.17 Đánh giá của CBQL về năng lực của người phụ trách 46
  • 9. dụng TBDH Bảng 2.18 Thời điểm lập kế hoạch QL, sử dụng TBDH 47 Bảng 2.19 Đánh giá việc thực hiện công tác lập kế hoạch quản lý sử dụng TBDH 48 Bảng 2.20 Đánh giá của CBQL và GV về công tác tổ chức quản lý sử dụng TBDH 49 Bảng 2.21 Đánh giá của CBQL và GV về hình thức tập huấn sử dụng TBDH 50 Bảng 2.22 Đánh giá của CBQL và GV về công tác chỉ đạo quản lý - sử dụng TBDH 51 Bảng 2.23 Đánh giá của CBQL và GV về tần suất thực hiện công tác kiểm tra sử dụng TBDH thông qua các hình thức khác nhau 52 Bảng 2.24 Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá 54 Sơ đồ 1.1 Cấu trúc nhân tố của hoạt động GD 13 Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ tương tác giữa TBDH và các yếu tố khác 14 Biểu đồ 2.1 Đánh giá của CBQL về tầm quan trọng của QL TBDH 31 Biểu đồ 2.2 Đánh giá của GV về tầm quan trọng của QL TBDH 31 Biểu đồ 2.3 Đánh giá của GV và HS về tần suất sử dụng TBDH trong các tiết dạy 34
  • 10. do chọn đề tài Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Các mặt chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội đều góp phần quan trọng trong quá trình phát triển này. Đặc biệt, một lĩnh vực tất yếu phải kể đến trong việc quyết định tương lai của một quốc gia đó chính là Giáo dục. Mục đích giáo dục hiện nay đã được khẳng định trong Văn kiện hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII (1993): “Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.[3] Với mục đích đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng thì trong quá trình dạy học, việc truyền tải kiến thức tới người học là vô cùng quan trọng, không chỉ cung cấp lý thuyết mà còn cần linh hoạt kết hợp với trực quan sinh động, thực hành giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức, bên cạnh đó hình thành được kỹ năng ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn. Thiết bị dạy học là thành tố cơ bản của quá trình dạy học, giúp cho việc dạy học trở nên có hiệu quả hơn, cung cấp điều kiện vật chất để quá trình dạy học diễn ra thuận lợi nhằm đạt được mục đích giáo dục. Trong nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển…”.[4] Dựa trên quan điểm chỉ đạo này, việc đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học được Nhà nước ngày càng quan tâm, hầu hết các trường từ mầm non đến đại học, cao đẳng, TCCN. Trước đây, khi điều kiện kinh tế còn khó khăn, việc sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình giảng dạy của giáo viên còn rất nhiều hạn chế, chủ yếu là dạy lý thuyết, ít quan tâm đến vấn đề thực hành, sử dụng các thiết bị dạy học cũ, lạc hậu. Ngày nay, nhiều thiết bị dạy học hiện đại đến gần hơn với GV và HS giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy và học. Tồn tại bên cạnh mặt tích cực đó là những hạn chế trong quá trình sử dụng TBDH, đặc biệt là những trường ở các huyện ngoại thành đang trong giai đoạn đưa vào sử dụng ngày càng nhiều các TBDH để phục vụ cho hoạt động giảng dạy.
  • 11. trường đã trang bị tương đối về số lượng các TBDH, nhưng trong quá trình sử dụng, do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan đã làm giảm hiệu quả của các thiết bị dạy học như: ý thức kém trong việc bảo vệ tài sản của nhà trường, đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh THCS; thiếu kiến thức, kỹ năng sử dụng TBDH hoặc các TBDH được trang bị nhưng không được sử dụng đúng mức để phục vụ cho hoạt động dạy và học, không những gây ra sự lãng phí về tài chính mà còn làm cho việc dạy và học kém hiệu quả. Chính vì những lý do trên và mong muốn đóng góp cho sự phát triển giáo dục địa phương, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý sử dụng TBDH. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Củ Chi, TPHCM. 4. Giả thuyết nghiên cứu - Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đã được quan tâm, cải thiện; tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. - Quá trình quản lý sử dụng thiết bị chưa chặt chẽ và chưa có kế hoạch cụ thể, hợp lý. - Kiến thức và kỹ năng sử dụng TBDH của cán bộ, viên chức quản lý thiết bị dạy học, giáo viên và học sinh còn hạn chế. - Các trường đã có các biện pháp đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học nhưng chưa thật sự hiệu quả.
  • 12. bị dạy học được đầu tư, trang bị nhưng không được sử dụng hoặc ít được sử dụng để phục vụ cho quá trình dạy và học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. 5.2 Khảo sát thực trạng TBDH và quản lý sử dụng TBDH ở một số trường Trung học cơ sở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh; tìm hiểu ưu điểm, hạn chế của thực trạng và nguyên nhân. 5.3 Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp luận 6.1.1 Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc: quan điểm này giúp tác giả tìm hiểu mối quan hệ giữa quản lý sử dụng thiết bị dạy học và quản lý các vấn đề khác trong hệ thống các hoạt động sư phạm của trường học. Dựa trên mối quan hệ đó, có những biện pháp tác động phù hợp lên các đối tượng xung quanh nhằm cải thiện việc quản lý sử dụng TBDH. 6.1.2 Quan điểm tiếp cận thực tiễn: quan điểm này giúp tác giả phát hiện được những khó khăn, ưu điểm, hạn chế và những mâu thuẫn của công tác quản lý sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi, TPHCM. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với thực trạng sử dụng TBDH. 6.1.3 Quan điểm lịch sử - logic: quan điểm này giúp tác giả tìm hiểu quá trình phát triển của thiết bị dạy học trong điều kiện thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể; bên cạnh đó giúp tác giả trình bày nội dung nghiên cứu hợp lý, trình tự logic. 6.2 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, sách báo, văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý TBDH nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
  • 13. nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phỏng vấn: thu thập thông tin từ việc trao đổi với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và cán bộ quản lý thiết bị dạy học về thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học của trường THCS. - Phương pháp quan sát: quan sát hiện trạng hoạt động, sử dụng và quản lý thiết bị dạy học và một số giờ tiết học có sử dụng các TBDH để đánh giá được hiệu quả sử dụng TBDH. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn), giáo viên bộ môn. Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến các nhà quản lý, chuyên gia về công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH. 6.4Phương pháp thống kê Sử dụng phần mềm SPSS để tính tỉ lệ phần trăm, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. 7. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở 4 trường trung học cơ sở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh: THCS Trung An; THCS Tân Thạnh Tây; THCS Hòa Phú; THCS Phước Vĩnh An; trong thời gian 2 năm học: năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 – 2016.
  • 14. SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Thiết bị dạy học là một trong những thành tố cơ bản hỗ trợ tối đa cho hoạt động dạy học. Yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học tất yếu kéo theo việc đổi mới cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng, đặc biệt là hoạt động quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học, quá trình có tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy và học, thể hiện cụ thể nội dung dạy học và hỗ trợ thực hiện các phương pháp dạy học tích cực… Chính vì lý do đó, việc tìm hiểu về thiết bị dạy học cũng được nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý giáo dục trong và ngoài nước quan tâm đến trong quá trình xây dựng và đổi mới dạy học cũng như giáo dục. Hội nghị chuyên đề các nước Châu Á – Thái Bình Dương ở New Delhi năm 1972 về TBDH khoa học cho nhà trường đã bàn về yêu cầu sư phạm và tính kinh tế, sự cần thiết của TBDH cho hoạt động dạy và học. Chủ đề hội nghị “Phát triển các phương tiện thích hợp để dạy và học” được đưa ra thảo luận giữa các nước Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Tokyo năm 1979 đề cập đến những yêu cầu khi trang bị và sử dụng TBDH. Tác giả Tô Xuân Giáp với tài liệu “Phương tiện dạy học” [7] của ông đã đưa ra minh chứng cho sự phát triển của công nghệ dạy học dựa vào phương tiện dạy học, nêu lên các đặc trưng chủ yếu của phương tiện dạy học, nhiều cách phân loại và những nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả. Tác giả Bùi Minh Hiền đã dành một chương trong tác phẩm “Quản lý giáo dục” [8] để nói về vấn đề Quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường. Nội dung đề cập chi tiết đến vai trò, phân loại TBDH và đặc biệt là tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết thực về vấn đề sử dụng TBDH trong các trường học nhằm nâng cao được hiệu quả đào tạo trong tình hình hiện nay. Tác giả Trần Đức Hùng đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay”. Nội dung chính của luận văn thạc sĩ này đã trình bày cụ thể cơ sở lý luận của vấn đề quản lý sử dụng TBDH của trường THPT; trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành khảo sát
  • 15. đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.[10] Tác giả Kiều Thị Thùy Trang với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh” đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thiết bị dạy học trên cơ sở phân tích, nghiên cứu những lý luận cơ bản và đánh giá việc quản lý TBDH ở các trường THCS trong quận 11, TPHCM.[19] Tác giả Lê Thanh Giang đã chọn đề tài tìm hiểu về thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý việc sử dụng TBDH của GV trường THPT tỉnh Cà Mau làm đề tài luận văn Thạc sĩ. Đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận cụ thể về TBDH và công tác quản lý sử dụng TBDH, các nội dung khảo sát thực trạng quản lý sử dụng TBDH; từ đó, đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện công tác quản lý sử dụng TBDH.[6] Tác giả Đặng Phúc Tịnh đã chọn nghiên cứu về thiết bị dạy học cho luận văn Thạc sĩ của mình. Nội dung của luận văn dựa là kết quả nghiên cứu lý luận của tác giả về quản lý TBDH và khảo sát thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH, khai thác tối đa hiệu quả sử dụng TBDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường THSC tại địa phương. [18] Tác giả Phan Thượng Tòng, Phó Hiệu Trường trường THPT Buôn Ma Thuột đã chọn tìm hiểu vấn đề về một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Nội dung của đề tài là làm rõ thực trạng việc quản lý CSVC, khai thác và sử dụng TBDH kém hiệu quả ở trường THPT Buôn Ma Thuột; làm rõ nguyên nhân tồn tại, đề ra một số nguyên tắc và giải pháp trong công tác quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC và TBDH trong trường THPT. Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý luận chặt chẽ, đầy đủ về vị trí, vai trò, các yêu cầu khi sử dụng TBDH hiệu quả cũng như các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
  • 16. là một trong những huyện nông thôn mới đầu tiên của Thành phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn nỗ lực không ngừng để duy trì thành quả đạt được và phát triển hơn nữa nhằm nâng cao đời sống cho người dân. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội được cải thiện tất yếu dẫn đến sự đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển hơn nữa giáo dục địa phương, mang đến cho thế hệ trẻ một điều kiện học tập tốt hơn. Trong đó, việc đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất nói chung và TBDH nói riêng được chú trọng. Tuy nhiên, vẫn còn rất hạn chế trong vấn đề tìm hiểu và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hoạt động quản lý TBDH mà quan trọng hơn hết là hoạt động quản lý sử dụng TBDH – hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát huy được vai trò của TBDH để phục vụ cho hoạt động dạy và học. Dựa trên những lý luận đã được đúc kết từ những công trình nghiên cứu đã được thực hiện, đề tài khóa luận tốt nghiệp này với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn về khía cạnh quản lý sử dụng TBDH trong toàn bộ hoạt động quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1 Quản lý Ngày nay, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, khi con người thực hiện các hoạt động đều cần đến quản lý. Quản lý không chỉ thu hẹp trong phạm vi cá nhân, tổ chức mà hầu như không giới hạn phạm vi; có thể nói rằng nơi nào có hoạt động thì nơi đó có quản lý. Chính vì vậy mà thuật ngữ “Quản lý” được đề cập rất nhiều trong các lĩnh vực và trong đời sống hằng ngày. Như bất kì khái niệm nào, có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ “quản lý”. Giải thích thuật ngữ theo gốc Hán, “Quản” là từ chỉ hoạt động trong coi, điều khiển để duy trì trạng thái ổn định và phát triển của đối tượng quản lý; “Lý” là sửa sang, đổi mới, tạo điều kiện phát triển. Vậy có thể hiểu “Quản lý” theo cách giải thích này là quá trình điều khiển để duy trì trạng thái ổn định của hoạt động và hướng hoạt động đó đến sự phát triển. Theo F.W Taylor (1856 – 1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý; với cách tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng:
  • 17. hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Theo James Stoner cho rằng quản lý là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức”. Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”. [13] Hiện nay, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm như sau: Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường. Từ các định nghĩa trên về quản lý, ta có thể đưa ra kết luận chung về thuật ngữ “Quản lý”, đó là “Quá trình tác động có ý thức, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất”. 1.2.2 Quản lý giáo dục Giáo dục cũng giống như bất cứ hoạt động có ý thức nào khác của con người, muốn hoạt động có hiệu quả cao đòi hỏi có sự tác động của quản lý để hoạt động giáo dục hướng đến mục đích giáo dục đã được đặt ra và đó cũng là cơ sở để hình thành nên thuật ngữ “Quản lý giáo dục”. Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ “Quản lý giáo dục” được chia thành hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
  • 18. dục (vi mô) cũng có thể được định nghĩa là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Từ các khái niệm trên, có thể định nghĩa khái niệm “Quản lý giáo dục” như sau: “Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội, trong đó diễn ra các tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra một cách hiệu quả nhất”. 1.2.3 Quản lý trường học Trường học chiếm một phần vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục. Hầu hết các hoạt động giáo dục đều được diễn ra trong nhà trường từ bậc mầm non, phổ thông cho đến đại học và sau đại học. Chính vì vậy, khi đề cập đến quản lý giáo dục đều đi kèm với quan niệm về quản lý trường học. Quản lý trường học có thể xem là quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường, quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô. Theo Phó giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [13, tr11] Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học… Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”. [13, tr12] Quản lý nhà trường được thực hiện dựa trên những nguyên tắc chung của quản lý, đồng thời mang những nét đặc thù của giáo dục. Có thể nói quản lý nhà trường thực chất là quản lý con người và các hoạt động mà họ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường: bao gồm hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh và các hoạt động khác phục vụ cho việc dạy và học trong nhà trường. Từ những quan điểm về khái niệm quản lý nhà trường nói trên, có thể định nghĩa rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện các hoạt động và nhân lực của
  • 19. đó trọng tâm là hoạt động dạy và hoạt động học nhằm đạt được chất lượng giáo dục cao nhất, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường”. 1.2.4 Thiết bị dạy học Cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng là một trong những thành tố cơ bản của quá trình dạy học. Nếu không có thành tố cơ bản này hoạt động dạy học không thể diễn ra một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả cao. Cơ sở vật chất trường học là tất cả phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục đích giáo dục. Cơ sở vật chất trường học bao gồm: - Trường sở; - Thiết bị dạy học; - Thư viện. Trong đó, thiết bị dạy học chính là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nội dung và việc đổi mới phương pháp dạy học, là công cụ mà giáo viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt động dạy của mình, thông qua đó, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện nhân cách trong suốt quá trình học. Thiết bị dạy học có nhiều tên gọi khác nhau như: phương tiện dạy học, thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học… Mặc dù có sự khác nhau trong cách dùng từ để gọi tên nhưng nhìn chung đều cùng đề cập đến một đối tượng có vị trí, vai trò nhất định và vô cùng quan trọng trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường. Như vậy, với nhiều tên gọi khác nhau thì “thiết bị dạy học” được định nghĩa như thế nào? Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống. Nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. [15, tr66] Tác giả Bùi Minh Hiền đề cập đến khái niệm về thiết bị dạy học như sau: “Trong công tác dạy học, thầy và trò ngoài chương trình sách giáo khoa, trường lớp…thường phải sử dụng đến phương tiện được gọi là học cụ, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục, thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học có thể coi như thuật ngữ đại diện cho các cách gọi khác nhau nêu ra trên đây. Nó là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực
  • 20. trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng. Thuật ngữ này có tên tiếng Anh tương ứng: Equypment for Teaching”.[8, tr285] Thiết bị dạy và học là toàn bộ sự vật, hiện tượng tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể thống nhất về định nghĩa như sau: “Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; đồng thời là nguồn thi thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thứ, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học.” 1.2.5 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học Khái niệm thiết bị dạy học đã thể hiện một phần vai trò của nó đối với quá trình dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, sử dụng TBDH đòi hỏi có sự quản lý để hoạt động này diễn ra đúng mục đích, tạo điều kiện cho TBDH phát huy vai trò quan trọng vốn có của nó nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học. Từ các khái niệm đã tìm hiểu ở trên, có thể phát biểu khái niệm như sau: “Quản lý sử dụng thiết bị dạy học là quá trình tác động có mục đích của cán bộ quản lý lên quá trình sử dụng hệ thống TBDH nhằm sử dụng có hiệu quả TBDH, đáp ứng mục tiêu dạy học và giáo dục, phát huy tốt vai trò của TBDH trong hoạt động dạy và học.” 1.3 Một số lý luận về thiết bị dạy học 1.3.1 Phân loại thiết bị dạy học Thiết bị dạy học được phân loại nhằm mục đích thuận tiện cho công tác quản lý và sử dụng. Việc phân loại thiết bị dạy học dựa trên nhiều căn cứ như: theo cách sử dụng, vai trò… Một số cách phân loại thiết bị dạy học: a. Căn cứ vào thời gian xuất hiện: - Thiết bị dạy và học truyền thống, là những phương tiện đã được dùng từ xưa tới nay trong dạy học; ví dụ bảng viết, tranh vẽ, mô hình…
  • 21. dạy và học hiện đại, là những thiết bị dạy và học mới được đưa vào nhà trường; ví dụ các sản phẩm công nghệ điện tử viễn thông như camera số, máy chiếu đa phương tiện… b. Căn cứ theo cách sử dụng: Theo tác giả Tô Xuân Giáp, căn cứ theo cách sử dụng mà TBDH được chia làm 2 nhóm: Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học và phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học  Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học được chia thành hai nhóm nhỏ: - Các phương tiện truyền thống là các phương tiện đã được sử dụng từ lâu đời và ngày nay từng lúc, từng nơi vẫn còn được sử dụng; - Các phương tiện nghe nhìn được hình thành do sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật đặc biệt là ngành điện tử. Do có hiệu quả cao trong truyền thông dạy học nên phương tiện nghe nhìn được sử dụng ngày càng nhiều trong quá trình dạy học.  Phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học: Nhóm này gồm có các phương tiện hỗ trợ, phương tiện ghi chép và các phương tiện khác. - Phương tiện hỗ trợ: các loại bảng viết, các giá cố định và lưu động để đặt các phương tiện trình diễn, thiết bị thay đổi cường độ ánh sáng trong lớp... nhằm giúp cho giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học được dễ dàng, có hiệu quả cao và không làm gián đoạn quá trình giảng dạy của giáo viên. - Phương tiện ghi chép: các phương tiện giúp cho việc chuẩn bị bài giảng, lưu trữ số liệu và kiểm tra kết quả học tập của học sinh được nhanh chóng và dễ dàng. Ngày nay, máy vi tính đã được sử dụng nhiều trong các trường học và được coi như một phương tiện có thể dùng để trực tiếp dạy học, vừa có thể được dùng cho việc kiểm tra, lưu trữ tài liệu và chuẩn bị bài giảng. Ngoài ra, TBDH còn được phân chia theo một số cách thường gặp như sau: a) Theo đặc tính tác động đến các giác quan - Các phương tiện nghe; - Các phương tiện nhìn; - Các phương tiện nghe – nhìn.
  • 22. phần người học - Các phương tiện dành cho cá nhân; - Các phương tiện dành cho nhóm học tập; - Các phương tiện dành cho tập thể lớp. c) Về phía giáo viên thì phân loại theo dạng sản phẩm là phổ biến nhất: - Tranh, ảnh, bản đồ: loại hình được sử dụng nhiều nhất dùng để minh họa một sự vật, một hiện tượng ở nhiều môn học; - Băng ghi âm, băng ghi hình: có tính năng tái hiện hiện thực thông qua âm thanh, hình ảnh và có tác động mạnh đến xúc cảm và nhận thức của học sinh; - Tấm nhựa trong, phim miếng: giúp nghiên cứu sự vật, hiện tượng dưới dạng tính trong một thời gian trình bày tùy ý; - Mẫu vật (vật thật): là phương tiện giúp nghiên cứu nguồn gốc tự nhiê, loại này hết sức đa dạng và phong phú; - Mô hình: mô phỏng lại sự vật, một quy trình, cho phép nghiên cứu cấu tạo, hoạt động của những đối tượng dựa trên phương pháp tương tự; - Phần mềm vi tính: là công nghệ thông tin đa phương tiện có tính năng lưu trữ, hiển thị được kết hợp bởi các văn bản truyền thống, các hình ảnh, các âm thanh hoặc các đoạn phim minh họa; - Máy móc, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm: là phương tiện đặc trưng cho các môn khoa học thực nghiệm như vật lý, hóa học, sinh học, kỹ thuật công nghiệp. 1.3.2 Vị trí và vai trò của thiết bị dạy học Thiết bị dạy học là một trong những điều kiện vật chất của nhà trường, là một thành tố không thể thiếu trong hoạt động dạy học và giáo dục. Vị trí cụ thể của TBDH – phương tiện GD được thể hiện cụ thể trong sơ đồ 1.1 như sau:
  • 23. Cấu trúc nhân tố của hoạt động GD Thiết bị dạy học có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học và giáo dục, là một trong những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học, tạo tiền đề để thực hiện tốt nội dung và phương pháp dạy học, hỗ trợ tích cực trong việc xác định nội dung và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Các TBDH được lựa chọn thích hợp và sử dụng có hiệu quả là công vụ hỗ trợ đắc lực trong tiết dạy, tránh được tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều, giúp tiết dạy trở nên sinh động, dễ hiểu; giúp người giáo viên nâng cao năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy; tăng hiệu quả hoạt động nhận thức của học sinh, lý thuyết được kết hợp với thực hành, minh họa giúp cho HS nhớ kiến thức lâu và sâu sắc hơn, tạo cho HS những tình cảm tốt đẹp với môn học. Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phương tiện trực quan mới giải quyết được những vấn đề trừu tượng. Theo nguyên lý “Học đi đôi Môi trường Kinh tế - XH Môi trường KH – công nghệ Kết quả giáo dục Mục đích, nhiệm vụ giáo dục Người được GD Nội dung Phương pháp, PHƯƠNG TIỆN, hình thức tổ chức GD Nhà giáo dục
  • 24. học rất cần được trực tiếp thực hành dựa trên những kiến thức lý thuyết đã học bằng các dụng cụ, thiết bị cụ thể. [9] Dạy học tích cực yêu cầu người học tham gia có ý thức vào các hoạt động tự khám phá, học hỏi để chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết. Như vậy, TBDH là điều kiện và phương tiện tất yếu để có thể tiến hành phương pháp dạy học tích cực. Thiết bị dạy học là cầu nối để giáo viên, học sinh cùng hành động tương hợp với nhau chiếm lĩnh được nội dung dạy học, thực hiện mục tiêu dạy học, sử dụng phương pháp dạy học. Có thể sơ đồ hóa mối quan hệ giữa TBDH và các yếu tố trên như sau: Mục tiêu dạy học Giáo viên Nội dung dạy học Học sinh Phương pháp dạy học Thiết bị dạy học Sơ đồ 1.2: : Mối quan hệ tương tác giữa TBDH và các yếu tố khác Theo sơ đồ 1.2, có thể nêu ra một số vai trò chính của TBDH như sau: - TBDH là công cụ lao động của người giáo viên; - TBDH là phương tiện nhận thức của học sinh; - TBDH cụ thể hóa nội dung dạy học; - TBDH vật chất hóa phương pháp dạy học;
  • 25. gia vào thúc đẩy sự hiện thực hóa mục tiêu dạy học, góp phần làm cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao. Nỗ lực thực hiện đổi mới phương pháp, cải cách nội dung giáo dục được thực hiện sẽ không đạt được kết quả cao nếu không đi cùng việc cải tiến, nâng cao số lượng và chất lượng TBDH. Việc tạo điều kiện để thực hiện các tiết học sinh động, thu hút bằng các phương tiện tạo hình ảnh, âm thanh, việc hiện thực hóa các kiến thức lý thuyết bằng hoạt động thực hành, thí nghiệm là tất cả những gì TBDH cung cấp cho hoạt động dạy học. Việc sử dụng TBDH trong nhà trường có khả năng giúp ích nhiều cho việc giáo dục tư tưởng – đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục nhân cách của người lao động mới cho học sinh. “Đối với học sinh, nhất là các cấp học nhỏ, yếu tố đạo đức chủ yếu nhất và trước nhất cần rèn luyện là ý thức bổn phận, ý thức trách nhiệm mà trước hết là trách nhiệm, bổn phận học tập tốt”. [5]. Giáo dục lao động cho các em cũng bắt đầu và thực hiện trong lao động chủ yếu nhất của các em: học tập, vượt khó học tập, hăng say và sáng tạo trong học tập. Đó cũng là những nét cần thiết bước đầu của người lao động mới. Vai trò của TBDH được thể hiện khi đáp ứng được yêu cầu này, TBDH có thể gây ra được hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức, phát huy tính sáng tạo, hình thành phẩm chất đạo đức nói trên. Chính vì những lý do trên, chúng ta có thể thấy rằng TBDH có vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, thậm chí là ở bất cứ nơi nào có diễn ra hoạt động dạy học nếu muốn đạt được chất lượng và hiệu quả cao thì cần phải sử dụng TBDH. 1.3.3 Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị dạy học Việc sử dụng thiết bị dạy học phải đảm bảo đạt được hiệu quả giáo dục của tiết học có sử dụng nó. Có khả năng, việc sử dụng TBDH không đúng nguyên tắc dẫn đến phản tác dụng, làm giảm chất lượng của quá trình dạy và học. Chính vì vậy, cần phải tuân thủ những yêu cầu, nguyên tắc khi sử dụng TBDH để đạt được kết quả như mong muốn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong quá trình dạy và học cần đảm bảo thực hiện những yêu cầu cơ bản sau đây:
  • 26. TBDH đúng lúc; nghĩa là sử dụng TBDH vào lúc cần thiết, lúc học sinh mong muốn được quan sát nhất , gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất (trước đó giáo viên đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị). TBDH chỉ nên xuất hiện khi nào thực sự cần dùng đến, tránh trưng bày nhiều TBDH trước mắt học sinh lúc chưa sử dụng sẽ gây phân tâm sự chú ý của các em đối với nội dung bài học. Trước khi sử dụng, cần có sự chuẩn bị về vấn đề sẽ sử dụng TBDH cho nội dung nào của bài học, loại thiết bị cần sử dụng và mục đích của việc sử dụng TBDH đó. Không sử dụng TBDH tình cờ, ngẫu hứng gây mất thời gian chuẩn bị và phân tán sự chú ý của học sinh. b) Sử dụng TBDH đúng chỗ: Khi sử dụng, cần tìm vị trí để giới thiệu TBDH trên lớp một cách hợp lý nhất, giúp học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp, mọi tầm nhìn xa nhất đều có thể dễ dàng quan sát. Các thiết bị dạy học phải được bố trí tuyệt đối an toàn cho giáo viên và học sinh trong và ngoài giờ học. Đồng thời phải bố trí sao cho không ảnh hưởng đến quá trình làm việc, học tập của lớp khác. Đặt các TBDH chưa được sử dụng ở những nơi hợp lí, tránh việc chiếm diện tích và phân tán sự chú ý của học sinh. Tùy theo điều kiện phòng học, ánh sáng, khả năng nhìn thấy của học sinh mà giáo viên lựa chọn sử dụng những TBDH phù hợp, đảm bảo hiệu quả khi sử dụng. c) Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ Sử dụng TBDH trong một khoảng thời gian hợp lý của tiết học, xác định độ dài thời gian sử dụng thiết bị đó. Sử dụng TBDH phù hợp với yêu cầu của mỗi tiết lên lớp và trình độ tiếp thu kiến thức của học sinh. Nếu sử dụng quá nhiều một loại TBDH trong một tiết học sẽ ảnh hưởng đến các bước của giờ lên lớp, học sinh sẽ chán nản, kém tập trung dẫn đến chất lượng dạy học sẽ không đạt được như mong muốn.
  • 27. cứu, cân nhắc kĩ nội dung sách giáo khoa của môn học. Căn cứ vào số TBDH được trang bị và tự làm mà định ra kế hoạch sử dụng cụ thể các loại hình TBDH đã có sao cho mỗi chủng loại đều được phát huy tốt tác dụng của nó và nâng cao hiệu quả sử dụng trong quá trình dạy học. TBDH được sử dụng tuyệt đối phải phù hợp với yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục và đối tượng học sinh. d) Sử dụng TBDH phải đảm bảo an toàn, đặc biệt với các thiết bị được sử dụng ở phòng thí nghiệm, các thiết bị dùng điện. e) Sử dụng TBDH phải đảm bảo các yêu cầu như tính sư phạm, tính chính xác, tính thẩm mỹ và tính kinh tế. Công thức thể hiện sự đánh giá chung nhất đối với một TBDH: Hiệu quả đầu tư = Hiệu quả sư phạm Giá thành TBDH TBDH có vai trò quan trọng trong quá trình dạy và học nhưng không thể thay thế được vai trò của người giáo viên trong hoạt động dạy học. Chính vì thế, giáo viên không được lạm dụng TBDH thay cho việc chủ động hướng dẫn, gợi mở giúp học sinh tìm ra tri thức mới, giáo viên phải luôn trao dồi chuyên môn và kỹ năng sử dụng có hiệu quả TBDH để phục vụ cho hoạt động dạy học đạt kết quả cao. 1.4 Các chức năng quản lý sử dụng thiết bị dạy học Quản lý sử dụng TBDH cũng như bất cứ hoạt động quản lý một lĩnh vực nào khác, cần có qui trình cụ thể, rõ ràng. Các chức năng của việc quản lý phải được thể hiện rõ rệt và tác động đến hoạt động sử dụng TBDH, giúp hoạt động này diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao. Các chức năng quản lý sử dụng TBDH bao gồm: 1.4.1 Lập kế hoạch sử dụng, quản lý sử dụng thiết bị dạy học Lập kế hoạch là thiết kế bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu những nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực) đã có và sẽ khai thác. [13] Lập kế hoạch sử dụng TBDH là xây dựng một qui trình sử dụng, quản lý sử dụng TBDH của nhà trường nói chung và từng bộ môn nói riêng trong một năm học hoặc một khoảng thời gian nhất định nào đó.
  • 28. của việc lập kế hoạch sử dụng, quản lý sử dụng TBDH: - Giúp nhà quản lý có thể quản lý hiệu quả việc sử dụng các TBDH sẵn có và sẽ có của nhà trường để phục vụ cho một hoạt động cụ thể, tận dụng được nguồn lực vật chất của nhà trường; - Tạo điều kiện sử dụng TBDH phục vụ cho hoạt động dạy học một cách khoa học, hợp lý, chủ động điều khiển thời gian, tần suất sử dụng, tránh tình trạng trùng thời gian sử dụng các TBDH hạn chế về số lượng giữa các lớp, các môn học khác nhau; - Lập kế hoạch còn là cơ sở cho việc kiểm tra hoạt động sử dụng TBDH. Các tiết học cần phải sử dụng TBDH để thực hành, thí nghiệm hoặc sử dụng TBDH để tiến hành các phương pháp dạy học tích cực cần được lên kế hoạch cụ thể để dựa vào đó, các nhà quản lý – cụ thể là Ban giám hiệu có thể kiểm tra và đánh giá được tình hình sử dụng TBDH của nhà trường; từ đó, đưa ra những phương hướng cải tiến hoặc duy trì sự ổn định của việc sử dụng TBDH trong hoạt động dạy và học. Có 4 bước cho việc lập kế hoạch sử dụng, quản lý sử dụng TBDH: Bước 1. Nhận thức đầy đủ yêu cầu của cấp trên thông qua các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn…về vấn đề sử dụng TBDH hiệu quả trong hoạt động dạy học để xây dựng kế hoạch hợp lý, hợp lệ và tuân thủ những yêu cầu của đơn vị cấp trên về thời gian cũng như hình thức của kế hoạch, tạo sự đồng bộ đối với các trường khác. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện và tình hình của nhà trường mà CBQL, giáo viên sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH phù hợp, khả thi. Bước 2. Phân tích tình hình TBDH và sử dụng TBDH tại nhà trường. Rà soát lại kết quả sử dụng TBDH trong những năm qua để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động sắp tới. Bước 3. Xác định các nguồn lực cần thiết cho hoạt động quản lý sử dụng TBDH đối với kế hoạch quản lý sử dụng TBDH của CBQL; xác định các nội dung dạy học và TBDH cụ thể cần dùng cho mỗi tiết học đối với kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên. Bước 4. Xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt động và nội dung kế hoạch: Trong quá trình xây dựng mục tiêu, cần cân nhắc và xác định thứ tự ưu tiên của các mục tiêu một cách chính xác, phù hợp với thực trạng nhà trường;
  • 29. động cần đặt trọng tâm vào vấn đề quản lý sử dụng TBDH, diễn đạt rõ ràng, cụ thể để mọi cá nhân, bộ phận hiểu và thực hiện chính xác; Nội dung kế hoạch phải có thời gian, hoạt động cụ thể, các yêu cầu cho từng hoạt động, qui định tiến trình báo cáo và nhất thiết có các yêu cầu, chuẩn kiểm tra, đánh giá. 1.4.2 Tổ chức thực hiện việc sử dụng, quản lý sử dụng TBDH Sau khi xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH thì bước quan trọng tiếp theo là tổ chức thực hiện kế hoạch. Chức năng tổ chức trong quản lý sử dụng TBDH thể hiện ở chỗ: xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội dung của kế hoạch, trên cơ sở qui định của Bộ giáo dục và đào tạo về nguồn lực phục vụ cho công tác thiết bị và để giúp mọi người cùng làm việc với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu; nội dung kế hoạch sử dụng TBDH, tránh sự chồng chéo quyền hạn, công việc và tình trạng bỏ sót công việc không có người phụ trách là vai trò của chức năng tổ chức trong quản lý. Quản lý sử dụng TBDH cần phân chia trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo phù hợp với chuyên môn của người đảm trách và cân đối công việc giữa các đối tượng thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên phụ trách công tác quản lý TBDH. Giáo viên sẽ là người trực tiếp và chủ động sử dụng TBDH, hướng dẫn học sinh sử dụng TBDH cần thiết cho mỗi nhiệm vụ học tập cụ thể. Nhân viên quản lý TBDH hoặc giáo viên phụ trách công tác thiết bị hỗ trợ quá trình sử dụng, đồng thời cũng là người giám sát hoạt động sử dụng TBDH. Tổ trưởng chuyên môn, Phó hiệu trưởng chuyên môn hoặc Phó hiệu trưởng cơ sở vật chất sẽ phụ trách quan sát, kiểm tra tình hình sử dụng TBDH. Hiệu trưởng sẽ là người quản lý tổng thể kết quả của quá trình sử dụng TBDH đưa ra đánh giá, phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới trên cơ sở lắng nghe ý kiến, phản hồi của các đối tượng trên.
  • 30. nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận là yêu cầu quan trọng khi tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH và sự phân công này cần bám sát với mục tiêu của kế hoạch để có thể tiến hành hoạt động đạt được chất lượng. 1.4.3 Chỉ đạo sử dụng, quản lý sử dụng TBDH Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người CBQL phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Các công việc đã được lên kế hoạch và cần phải thông báo tới bộ phận đảm trách sao cho rõ ràng và dễ hiểu nhất, truyền cảm hứng, giúp đỡ họ thực hiện tốt phần việc của mình thay vì chỉ giao nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện đúng kế hoạch. Có chế độ khen thưởng, khuyến khích nhằm động viên tinh thần làm việc. Cán bộ quản lý cần hiểu rõ về đối tượng được giao việc để có thể phân công phù hợp, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đảm bảo công việc đạt được kết quả cao. Thực hiện việc thông báo đến tập thể giáo viên các TBDH hiện có của nhà trường để giáo viên có thể chủ động sử dụng khi cần thiết, hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học. Ban giám hiệu chỉ đạo tập thể nhà trường thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH, cùng với tổ trưởng chuyên môn và giáo viên rà soát lại chương trình, nội dung, phương pháp học của từng khối và từng lớp học cụ thể để nắm bắt yêu cầu sử dụng TBDH và đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó, nhằm phục vụ tốt hoạt động dạy và học. Xây dựng các hướng dẫn, qui định sử dụng TBDH và thông báo những văn bản này đến các cá nhân, bộ phận có liên quan. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên và học sinh sử dụng TBDH. 1.4.4 Kiểm tra việc sử dụng, quản lý sử dụng TBDH Kiểm tra việc sử dụng, quản lý sử dụng TBDH là quá trình quan sát, kiểm nghiệm mức độ thực hiện công việc của các cá nhân, bộ phận được phân công quyền hạn, nhiệm vụ trong công tác sử dụng và quản lý sử dụng TBDH. Trước khi tiến hành kiểm tra cần xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra. Cán bộ quản lý giáo dục tiến hành xây dựng tiêu chuẩn dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng TBDH. Bên cạnh những tiêu chuẩn định tính như hiệu quả sử
  • 31. dạy học, mức độ tiếp thu bài của học sinh đối với tiết học có sử dụng TBDH… cần đề ra các tiêu chuẩn mang tính định lượng như tần suất sử dụng, số môn học sử dụng TBDH để dễ dàng hình dung kết quả của hoạt động. Tiến hành kiểm tra từ bao quát đến từng hoạt động cụ thể: việc lập kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch, thời gian sử dụng, thiết bị được sử dụng phải đúng với mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Ngoài ra, việc đảm bảo an toàn và tuân thủ các hướng dẫn sử dụng cũng là nội dung quan trọng cần kiểm tra trong hoạt động quản lý sử dụng TBDH. Quá trình tiến hành kiểm tra thông qua các hình thức theo dõi sổ mượn trả thiết bị, dự giờ các tiết học thực hành hoặc có sử dụng TBDH hỗ trợ, nghe báo cáo của tổ trưởng chuyên môn và bộ phận quản lý TBDH về tình hình sử dụng TBDH. Trong quá trình kiểm tra cũng như sau khi kiểm tra, khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo nhà trường cần biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm ra nguyên nhân của thực trạng. Từ đó, điều chỉnh những sai lệch, rút kinh nghiệm cho tập thể.
  • 32. I Xây dựng cơ sở lý luận đầy đủ về các nội dung có liên quan đến đề tài là bước cơ bản nhằm logic hóa nội dung đề tài, giúp tác giả có cơ sở vững chắc khi tìm hiểu thực trạng. Thiết bị dạy học là thành tố cơ bản của quá trình dạy học, có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung, phương pháp và đổi mới phương pháp dạy học. TBDH vừa là công cụ lao động sư phạm của giáo viên vừa là phương tiện giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực, chủ động nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và giáo dục. Chính vì vậy, việc nắm vững những lý luận về TBDH và sử dụng TBDH là một yêu cầu không thể thiếu giúp CBQL nhà trường, viên chức quản lý thiết bị và các đối tượng trực tiếp sử dụng TBDH hiểu được vai trò quan trọng của TBDH, những yêu cầu cần thiết khi sử dụng TBDH, từ đó đưa ra những phương hướng sử dụng TBDH thật sự hiệu quả, hỗ trợ cho hoạt động dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
  • 33. TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 Tổng quan về các Trường THCS huyện Củ Chi 2.1.1 Vài nét về giáo dục và đào tạo Huyện Củ Chi phát triển về cả nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. Lĩnh vực xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác bảo vệ sức khỏe người dân có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân trên địa bàn từng bước được nâng cao; công tác an ninh quốc phòng được củng cố, giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; công tác cải cách hàng chính nâng cao, hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước được tăng cường. Đặc biệt, lĩnh vực giáo dục – đào tạo của huyện ngày càng đổi mới và tiến bộ hơn. Giáo dục - đào tạo được đổi mới về mô hình quản lý, hình thức giảng dạy… Các phương pháp dạy học hiện đại được ứng dụng, đa dạng các hình thức giảng dạy, tạo điều kiện phát huy sự chủ động của học sinh và vai trò hướng dẫn của giáo viên. Mạng lưới cơ sở giáo dục được mở rộng đều khắp các xã, thị trấn (cả huyện Củ Chi có tất cả 23 trường THCS) tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả trẻ em trên địa bàn đều được đến trường và tất cả các trường THCS trên địa bàn đều là trường công lập. Các trường tập trung vào chất lượng học sinh, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy. Phòng giáo dục liên tục phát động tổ chức các hội thi đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức cho học sinh tham gia, đề cao tinh thần học tập song song với việc giải trí, vui chơi lành mạnh. Vấn đề tuyển sinh, tổ chức thi cử, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, công khai. Công tác bồi dưỡng học sinh lớp 9 thi học sinh giỏi cấp Thành phố được đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả cao trong những năm qua. Tính đến năm 2015, huyện Củ Chi có 5 trường THCS được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, ngoài ra có 10 trường tiểu học và 15 trường mầm non đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục. Những kết quả mà công tác kiểm định chất lượng giáo dục của huyện đã đạt được trong năm qua đã chứng minh cho sự nỗ lực hết mình của ngành giáo dục trong việc không ngừng nâng cao chất lượng giáo
  • 34. tạo môi trường học tập tốt nhất cho các em học sinh, từng bước hoàn thiện mình và ngày càng phát triển. Bảng 2.1. Qui mô trường – lớp – học sinh bậc THCS qua các năm 2010 - 2011 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 Số trường 23 23 23 23 23 Số lớp 239 477 458 482 506 Số học sinh 16 999 17 529 17 953 18 995 20 470 Năm học 2014 – 2015: - Tỉ lệ học sinh đi học THCS: 99,12%. Trong đó, tỉ lệ học đúng tuổi là 100%. - Tỉ lệ học sinh nghỉ/bỏ học: 1,04% - Lên lớp thẳng: 96,86% (tăng 1,36% so với năm học trước). - Tốt nghiệp THCS đạt 99,86% (tăng 1,36% so với năm học trước). - Hiệu suất đào tạo THCS: 88,42% - Tỷ lệ học sinh có sách giáo khoa theo học chương trình và phương pháp mới: 100% 2.1.2 Chất lượng đội ngũ CBQL và GV Đội ngũ CBQL và giáo viên ngày càng được trẻ hóa, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Tỷ lệ giáo viên Mầm non, Tiểu học, THCS có trình độ Đại học, Cao đẳng: Đạt trên 85,09% (2318/2724); Cán bộ quản lý có trình độ trên chuẩn là 206/215 (95,82). Tất cả giáo viên và CBQL bậc THCS đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Theo sự chỉ đạo của Sở giáo dục – đào tạo, phòng giáo dục – đào tạo huyện Củ Chi thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, phương pháp dạy học hiện đại giúp giáo viên cải thiện chất lượng dạy học. Các trường THCS đã chủ động tổ chức nhiều hội thi nhằm khuyến khích, động viên giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vừa tạo ra một môi trường trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, vừa là cơ hội thư giãn, giải trí sau thời gian làm việc căng thẳng. Nhìn chung, lực lượng giáo viên và CBQL ở các trường THCS đáp ứng tương đối yêu cầu quản lý và giảng dạy. Vấn đề thiếu giáo viên vẫn chưa được khắc phục. Tình trạng giáo viên dạy nhiều tiết học cùng với việc kiêm nhiệm công tác khác như quản lý thiết bị, giám thị… dẫn đến nhiều khó khăn trong việc hoàn thành tốt từng
  • 35. tình hình đó, phòng giáo dục – đào tạo huyện Củ Chi vẫn tiếp tục tuyển dụng giáo viên nhằm khắc phục vấn đề trên, tạo sự ổn định trong cơ cấu nhà trường và nâng cao chất lượng giảng dạy. 2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất Trong những năm qua, huyện Củ Chi đã trở mình, dần thoát khỏi sự lạc hậu, nghèo nàn, trở thành một huyện nông thôn mới cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục. Ngành giáo dục – đào tạo được chú trọng, đầu tư nhiều kinh phí cho sự phát triển, nhiều trường học được xây dựng lại khang trang, mở rộng hơn với cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng khá tốt nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ của đề án đã được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt đã làm cho nhiều trường trong huyện thực sự có môi trường giáo dục lành mạnh, không gian xanh, sạch, đẹp hấp dẫn học sinh tới trường. Hiện nay, Củ Chi đã thực hiện xây mới 44/53 trường (so với Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gia đoạn 2011 – 2015) đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất, đạt tỉ lệ 83,02% (Mầm non: 9/36 trường; Tiểu học: 19/39 trường; THCS: 16/23 trường). Tính đến tháng 10 năm 2014, có 6 trường THCS trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia theo 5 tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo, trong số đó, có 1 trường là trường THCS Thị Trấn 2 đang triển khai mô hình trường tiên tiến hiện đại ngang tầm khu vực. Bên cạnh trường lớp được đầu tư xây dựng, mỗi trường đều phát động phong trào giáo viên thi đua tự làm thiết bị dạy học, góp phần làm phong phú hơn nguồn thiết bị dạy học của nhà trường cũng như các nguồn hỗ trợ, quyên góp khác từ các lực lượng xã hội giúp nhà trường có thêm điều kiện nâng cao cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tiến trình đô thị hóa của huyện ngày càng nhanh, dân số trên địa bàn huyện luôn biến động do số người từ các tỉnh, thành khác nhập cư đến huyện mỗi năm đều tăng, đa phần tập trung ở các khu vực thị tứ và khu công nghiệp (hiện nay có hai khu công nghiệp là khu công nghiệp Tây Bắc và Tân Phú Trung) gây nên tình trạng thiếu trường, lớp cục bộ.
  • 36. sự chênh lệch về cơ sở vật chất giữa các trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và các trường chưa đạt chuẩn còn khá lớn, vẫn còn nhiều trường hoạt động trong điều kiện khó khăn, thiếu cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng. Các cơ quan quản lý giáo dục và hành chính địa phương phối hợp cùng các trường đã và đang cố gắng khắc phục những hạn chế, vận động nhiều nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục huyện nhà, góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục, tạo cơ sở nền tảng đào tạo ra một thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực phục vụ nước nhà. 2.2 Sơ lược mẫu khảo sát và cách đánh giá 2.2.1 Mẫu khảo sát Mẫu khảo sát của đề tài được chọn là: 4 trường trên tổng số 23 trường THCS huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Bao gồm: 1. THCS Trung An (Trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2014 – 2019) 2. THCS Tân Thạnh Tây 3. THCS Hòa Phú 4. THCS Phước Vĩnh An Bảng 2.2. Thống kê số lượng đối tượng khảo sát Trường THCS Đối tượng Trung An Tân Thạnh Tây Hòa Phú Phước Vĩnh An Tổng cộng CBQL 11 10 10 10 41 GV 23 25 25 24 97 HS 75 73 72 75 295 - Cụ thể về các đối tượng khảo sát:  Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên kiêm nhiệm QL TBDH.  Giáo viên phụ trách các môn học: Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Anh văn, Công nghệ, Giáo dục công dân.  Học sinh: + 152 học sinh lớp 9 + 143 học sinh lớp 8
  • 37. niên công tác của CBQL và GV Thâm niên CBQL GV DƯỚI 5 NĂM 0 12.3% TỪ 5 – 10 NĂM 41.5% 29.9% TỪ 11 – 15 NĂM 41.5% 35.1% TRÊN 15 NĂM 17% 22.7% Bảng 2.4: Tình hình trang bị thiết bị dạy học tại 4 trường THCS được chọn làm mẫu STT Tình hình trang bị TBDH Đối tượng CBQL GV SL TL % SL TL% 1 Trang bị thiếu TBDH cho một số bộ môn 10 24.4 8 8.2 2 Đảm bảo TBDH tối thiểu theo qui định 21 51.2 64 66 3 Trang bị tốt, đáp ứng tốt về số lượng và chất lượng 10 24.4 25 25.8 Qua kết quả khảo sát trên, vẫn còn nhiều nhận xét cho rằng một số bộ môn còn thiếu TBDH và nhận xét “việc trang bị TBDH chỉ ở mức tối thiểu theo qui định” chiếm đa số (CBQL: 51.2%; GV: 66%); các nhận xét cho rằng thiết bị dạy học được trang bị tốt, đáp ứng tốt về số lượng, chất lượng là phần lớn những nhận xét của CBQL và GV thuộc trường THCS Trung An (trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2014 – 2019). Vậy chúng ta có thể thấy rằng, các trường THCS được chọn làm mẫu khảo sát trang bị thiết bị dạy học ở mức độ tương đối khá, tình trạng thiếu thiết bị dạy học vẫn tồn tại. Mặc dù các trường THCS đã và đang cải thiện việc trang bị cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng, tuy nhiên chất lượng cũng như số lượng TBDH được trang bị ở các trường vẫn chưa đồng bộ.
  • 38. giá:  Bảng khảo sát được tiến hành với 4 mức độ đánh giá: - Nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH và quản lý sử dụng TBDH: Mức 1: Không cần thiết = 1 điểm Mức 2: Bình thường = 2 điểm Mức 3: Cần thiết = 3 điểm Mức 4: Rất cần thiết = 4 điểm - Đánh giá tần suất sử dụng TBDH và thực hiện quản lý sử dụng TBDH: Mức 1: Chưa thực hiện = 1 điểm Mức 2: Hiếm khi = 2 điểm Mức 3: Thỉnh thoảng = 3 điểm Mức 4: Thường xuyên = 4 điểm - Đánh giá kết quả sử dụng TBDH và công tác quản lý sử sụng TBDH: Mức 1: Yếu = 1 điểm Mức 2: Trung bình = 2 điểm Mức 3: Khá = 3 điểm Mức 4: Tốt = 4 điểm  Căn cứ vào số điểm của mỗi mức độ đánh giá, các câu của thang đo mức độ quan trọng – tần suất – kết quả sử dụng và quản lý sử dụng TBDH được tính điểm lần lượt như sau: Bảng 2.5: Cách tính điểm các câu đánh giá mức độ quan trọng – tần suất – hiệu quả ĐTB Mức độ quan trọng Tần suất Kết quả 1 – 1.75 Không cần thiết Chưa thực hiện Yếu 1.76 – 2.50 Bình thường Hiếm khi Trung bình 2.51 – 3.25 Cần thiết Thỉnh thoảng Khá 3.26 – 4.00 Rất cần thiết Thường xuyên Tốt
  • 39. sử dụng TBDH và quản lý sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi, TPHCM: 2.3.1 Nhận thức về việc sử dụng và quản lý sử dụng TBDH: a. Nhận thức về việc sử dụng TBDH. Để khảo sát nhận thức về vai trò của việc sử dụng TBDH, bảng khảo sát được thực hiện với 3 đối tượng Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh với câu hỏi: “Theo Thầy,Cô/Theo bạn, việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy và học là:”. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.6: Thống kê đánh giá của CBQL – GV – HS về tầm quan trọng việc sử dụng TBDH Đối tượng Số liệu Mức độ Không cần thiết (1) Bình thường (2) Cần thiết (3) Rất cần thiết (4) Cán bộ quản lý (41) SL 0 0 8 33 Tỉ lệ (%) 0 0 19.5 80.5 ĐTB 3.8 Giáo viên (97) SL 0 1 22 74 Tỉ lệ (%) 0 1 22.7 76.3 ĐTB 3.75 Học sinh (295) SL 3 8 61 223 Tỉ lệ (%) 1 2.7 20.7 75.6 ĐTB 3.71 Qua số liệu thống kê ở bảng 2.6 cho thấy: - Nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH: cả 3 nhóm đối tượng CBQL, GV, HS đánh giá ở mức độ rất cần thiết (ĐTBCBQL=3.8, ĐTBGV=3.75 và
  • 40. đó, vẫn có học sinh cho rằng không cần thiết sử dụng TBDH trong quá trình dạy và học, tuy nhiên số lượng này rất ít (3/295 học sinh, chiếm tỉ lệ 1%). Nguyên nhân là do lứa tuổi THCS không tránh khỏi trường hợp một số em chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của các yếu tố liên quan đến quan đến hoạt động dạy và học, trong đó có TBDH. Như vậy, có thể nói rằng hầu hết CBQL – GV – HS đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH, phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy của nền giáo dục hiện nay, TBDH rất cần được sử dụng trong quá trình giảng dạy của giáo viên nhằm cải thiện phương pháp, hạn chế thói quen “đọc chép”, giảng giải lý thuyết và không thể thiếu trong hoạt động học tập của học sinh, giúp các em có hứng thú hơn đối với bài học, thực hành, thí nghiệm trên cơ sở những kiến thức lý thuyết đã được học. b. Nhận thức về quản lý sử dụng TBDH. Hoạt động sử dụng TBDH là một trong số những hoạt động quan trọng diễn ra trong quá trình giảng dạy nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học tập; vì vậy để hoạt động này diễn ra có hiệu quả, đạt được mục đích cần có công tác quản lý sử dụng TBDH. Chúng tôi tiến hành khảo sát đối tượng CBQL với nội dung khái niệm QL sử dụng TBDH, kết quả có hơn 90% CBQL được khảo sát nhận thức đúng về khái niệm. Ngoài việc hiểu đúng khái niệm QL sử dụng TBDH, Cán bộ quản lý và kể cả giáo viên cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng TBDH, cần có một đội ngũ giáo viên nghiêm túc, có trách nhiệm và sử dụng TBDH một cách sáng tạo trong quá trình giảng dạy của mình nhằm mục đích mang lại những bài học hay được minh họa sinh động, những kiến thức từ thực tế giúp học sinh vừa được nghe vừa được thấy, được thực hiện. Bên cạnh đó, công tác quản lý TBDH của CBQL giúp việc sử dụng TBDH diễn ra có kế hoạch, thực hiện đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khuyến khích và hỗ trợ giáo viên sử dụng TBDH nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Để tìm hiểu về nhận thức của CBQL và GV các trường THCS huyện Củ Chi về công tác quản lý sử dụng TBDH, bảng khảo sát được thực hiện với câu hỏi: “Thầy/Cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của công tác “QL sử dụng TBDH?”.
  • 41. Đánh giá của CBQL về tầm quan trọng của QL sử dụng TBDH Biểu đồ 2.2: Đánh giá của GV về tầm quan trọng của QL sử dụng TBDH Kết quả thu được: Bảng 2.7: Thống kê đánh giá của CBQL – GV về tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng TBDH. Đối tượng Số liệu Mức độ Không cần thiết (1) Bình thường (2) Cần thiết (3) Rất cần thiết (4) Cán bộ quản lý SL 0 0 11 30 Tỉ lệ (%) 0 0 26.8 73.2 ĐTB 3.73 Giáo viên SL 0 16 64 17 Tỉ lệ (%) 0 16.5 66.0 17.5 ĐTB 3.01
  • 42. hành khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng TBDH, kết quả ở bảng 2.6 và biểu đồ 2.1, 2.2 cho thấy: CBQL và GV đánh giá ở mức độ quan trọng từ cần thiết đến rất cần thiết (TBCBQL=3.73>3.26, TBGV=3.01<3.25), CBQL và GV đều mong muốn thực hiện và phát triển công tác quản lý sử dụng TBDH nhằm phục vụ tốt cho quá trình sử dụng TBDH đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Đây là kết quả khả quan, tạo nền tảng cho việc thực hiện công tác quản lý sử dụng TBDH. Tuy nhiên bên cạnh đó, nhận thức của GV về tầm quan trọng quản lý sử dụng TBDH chưa cao, được đánh giá ở mức độ “cần thiết”. Trong tổng số GV được khảo sát, có 16.5% GV cho rằng việc quản lý sử dụng TBDH là “bình thường”, nghĩa là công tác này không ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng TBDH và giảng dạy, có thể có hoặc không có công tác quản lý sử dụng TBDH. Việc nhận thức chưa sâu sắc của GV về sự cần thiết của công tác quản lý sử dụng TBDH tạo ra một số khó khăn trong quá trình quản lý. Bởi vì chỉ có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng TBDH thì tập thể GV mới nhận thấy được sự cần thiết của công tác này, nhận thức được những lợi ích từ hoạt động quản lý mang lại cho việc sử dụng TBDH của GV và kể cả của học sinh; từ đó có sự hợp tác, tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc sử dụng TBDH tạo điều kiện cho việc quản lý sử dụng TBDH diễn ra thuận lợi. Tóm lại, công tác quản lý sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi đã có được thuận lợi từ nhận thức đúng đắn của hầu hết CBQL về tầm quan trọng của hoạt động quản lý này. Tuy nhiên song song với vấn đề đó là khó khăn đặt ra trong việc nâng cao nhận thức cho GV về hoạt động quản lý sử dụng TBDH, giúp GV chủ động, có trách nhiệm và tích cực hơn khi sử dụng TBDH. 2.3.2 Tần suất sử dụng: Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH cần phải đi đôi với hành động. Việc sử dụng TBDH thường xuyên giúp nâng cao chất lượng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Nhằm tìm hiểu về thực trạng sử dụng TBDH ở trường THCS, bảng khảo sát được thực hiện với 2 nhóm đối tượng: CBQL và GV; ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá tần suất sử dụng TBDH của
  • 43. trường, câu hỏi về tần suất sử dụng TBDH được thực hiện với đối tượng là học sinh. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.8: Thống kê nhận xét về tần suất sử dụng TBDH Tần suất Đối tượng CBQL GV HS SL % ĐTB SL % ĐTB SL % ĐTB Thường xuyên 12 29.3 3.29 27 27.8 3.28 106 35.9 3.31 Thỉnh thoảng 29 70.7 70 72.2 174 59.0 Hiếm khi 0 0 0 0 15 5.1 Không sử dụng 0 0 0 0 0 0 Số liệu khảo sát bảng 2.8 cho thấy, không có ý kiến nào cho rằng TBDH ở các trường THCS không được sử dụng. Nhìn chung, dựa theo ĐTB kết quả khảo sát, tần suất sử dụng TBDH được đánh giá ở mức độ khá thường xuyên (3.26<ĐTBCBQL =3.29, ĐTBGV=3.28, ĐTBHS=3.31<4). Tuy nhiên, đánh giá về tần suất sử dụng TBDH có điểm trung bình còn thấp và các nhận xét cho rằng TBDH sử dụng ở mức độ “thỉnh thoảng” khá nhiều (CBQL: 70.7%, GV: 72.2%, HS: 59%); có 15/295 học sinh (chiếm 5.1%) nhận xét rằng TBDH hiếm khi được sử dụng. Có thể thấy, tần suất sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi chưa cao nhưng đã được cải thiện đáng kể sau khi các trường trên địa bàn huyện được xây dựng mới, trang bị đầy đủ hơn về cơ sở vật chất nói chung, TBDH nói riêng phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập, tình trạng TBDH được trang bị nhưng không được thường xuyên sử dụng trong những năm trước đây đã dần được khắc phục. Nhằm tìm hiểu cụ thể hơn về tần suất sử dụng TBDH của giáo viên trong các tiết dạy khác nhau, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi có nội dung “Thầy/Cô thường sử dụng TBDH cho những tiết dạy nào?”.
  • 44. giờ Thực hành, Tiết dạy thí nghiệm bình thường Biểu đồ 2.1: Đánh giá của GV và HS về tần suất sử dụng TBDH trong các tiết dạy Giáo viên Học sinh Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.9: Thống kê tần suất sử dụng TBDH trong các tiết dạy Tiết dạy Đối tượng GV HS SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Chuyên đề, thao giảng 93 95.9 276 93.6 Dự giờ 90 92.8 270 91.5 Thực hành, thí nghiệm 95 97.5 295 100 Tiết dạy bình thường 31 32 99 33.6
  • 45. sát thể hiện ở bảng 2.9 và biểu đồ 2.3 cho thấy, có sự đồng bộ trong ý kiến đánh giá của GV và HS về tần suất sử dụng TBDH trong các tiết dạy. Trong đó, có sự chênh lệch rõ rệt về tần suất sử dụng TBDH trong những tiết chuyên đề, thao giảng, dự giờ và các tiết thực hành thí nghiệm với các tiết dạy bình thường. TBDH thường được sử dụng trong các tiết chuyên đề, thao giảng, dự giờ và các tiết thực hành thí nghiệm với ý kiến đánh giá đều trên 90%, TBDH được sử dụng trong các tiết dạy bình thường được đánh giá với tỉ lệ thấp ở cả 2 đối tượng (GV: 32%, HS: 33.6%). Kết quả này giải thích cho kết quả khảo sát ở bảng 2.8 với nhiều ý kiến cho rằng TBDH thỉnh thoảng được sử dụng bởi vì TBDH chỉ được tập trung sử dụng vào những tiết dạy có nhiều thời gian chuẩn bị và có sự kiểm tra, đánh giá của CBQL, TBDH không thường được sử dụng cho những tiết lên lớp hằng ngày. 2.3.3 Hiệu quả sử dụng: Sử dụng TBDH là điều kiện thiết yếu để tiến hành các tiết học thực hành, thí nghiệm, là yếu tố quan trọng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại. Kết quả khảo sát về tần suất sử dụng TBDH rất khả quan là một dấu hiệu tốt cho bước đầu của việc cải thiện chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc sử dụng TBDH là đạt được hiệu quả tích cực, phát huy được vai trò của TBDH trong quá trình dạy và học. Vì vậy, để tìm hiểu hiệu quả sử dụng TBDH một cách khách quan nhất, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH của HS với các nội dung: a. Nhận xét của học sinh về tiết học có sử dụng TBDH; b. Thái độ của lớp đối với tiết học có sử dụng TBDH;
  • 46. hành khảo sát các nội dung trên, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.10: Nhận xét, thái độ của HS về tiết học sử dụng TBDH và đánh giá sự chuẩn bị của GV cho tiết học có sử dụng TBDH Nhận xét SL Tỉ lệ % Nội dung: Nhận xét của học sinh về tiết học có sử dụng TBDH Không chú ý 3 1 Bình thường 16 5.4 Hấp dẫn 172 58.3 Rất hấp dẫn 104 35.3 Nội dung: Thái độ của lớp đối với tiết học có sử dụng TBDH Không thích 2 0.7 Bình thường 12 4.1 Thích 155 52.5 Rất thích 126 42.7 Các tiết học có sử dụng TBDH đã tạo được hiệu ứng khá tích cực đối với HS. Đa số HS đánh giá những tiết học có sử dụng TBDH ở 2 mức độ: hấp dẫn (58.3%), rất hấp dẫn (35.3%) và thích những tiết học này (52.5%). Để làm rõ hơn về hiệu quả sử dụng TBDH trong những tiết học khác nhau, chúng tôi tiến hành khảo sát nhóm đối tượng CBQL về nội dung này. Bảng 2.11: Đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH trong các tiết dạy STT Tiết dạy ĐTB ĐLC 1 Thao giảng, chuyên đề 3.63 0.488 2 Dự giờ 3.78 0.419 3 Thực hành, thí nghiệm 2.98 0.570 4 Tiết dạy bình thường 2.8 0.641 Kết quả trên thể hiện hiệu quả sử dụng TBDH trong các loại tiết dạy khác nhau chưa đồng bộ. Những tiết dạy GV có nhiều thời gian chuẩn bị và được quan sát, kiểm tra có hiệu quả cao hơn, được đánh giá ở mức độ tốt, những tiết học bình thường diễn
  • 47. và những tiết thực hành thí nghiệm theo chương trình có hiệu quả sử dụng TBDH chỉ được đánh giá ở mức độ khá. Có thể thấy rằng những tiết học có sử dụng TBDH đòi hỏi có thời gian chuẩn bị chu đáo và sự kiểm tra, đánh giá thì hiệu quả sẽ cao hơn. Đa số GV chưa tự giác trong việc nỗ lực nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong các tiết học hằng ngày tại lớp, bên cạnh đó một số khó khăn như không có nhiều thời gian chuẩn bị, không đủ thời gian tiến hành sử dụng trong quỹ thời gian của tiết học, điều kiện TBDH còn hạn chế… cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tiết học. Độ lệch tiêu chuẩn không đáng kể cho thấy sự khác biệt trong lựa chọn giữa các GV là không nhiều. Ngoài ra, hoạt động tự làm TBDH của GV cũng được thực hiện khá hình thức, đa số GV chỉ làm TBDH vào đầu năm học khi nhà trường phát động, tần suất tự làm TBDH qua kết quả khảo sát CBQL và GV chỉ ở mức thỉnh thoảng (ĐTBCBQL=2.71, ĐTBGV=2.98). Kết quả này cho thấy GV chưa chủ động trong việc tự làm TBDH, chỉ hưởng ứng theo phong trào của nhà trường. Việc sử dụng TBDH có tác động lớn đến học tập của HS, cải tạo không khí lớp học sinh động và hấp dẫn hơn. Qua khảo sát HS về tác dụng của việc sử dụng TBDH đối với hoạt động học tập của bản thân. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.12: Đánh giá của HS về tác dụng của tiết học có sử dụng TBDH đối với việc học tập của bản thân. STT Nội dung Tỉ lệ % 1 Giúp hiểu bài, nắm vững kiến thức. 66.4% 2 Tạo hứng thú đối với tiết học, môn học 68.5% 3 Rèn luyện, nâng cao kỹ năng thực hành, thí nghiệm. 62.7% 4 Giúp chú ý, tập trung hơn vào bài học, hiểu bài ngay tại lớp. 76.3% 5 Ý kiến khác 0 Kết quả khảo sát cho thấy, tác dụng được nhiều học sinh đồng ý tán thành nhất là “Giúp chú ý, tập trung hơn vào bài học, hiểu bài ngay tại lớp” (76.3%) và tiếp theo đó là giúp các em có hứng thú hơn đối với tiết học và kể cả môn học đó (68.5%).
  • 48. tìm hiểu tác dụng của việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy và học cũng được khảo sát với đối tượng GV. Ý kiến được nhiều GV đồng ý tán thành nhất là “Giúp tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn” (94.8%). Khảo sát GV về biểu hiện thái độ của HS khi tham gia các tiết học có sử dụng TBDH. Kết quả thu được có những biểu hiện tích cực lẫn hạn chế trong thái độ của HS. Biểu hiện tích cực của HS được GV đánh giá nhiều nhất là HS chăm chú lắng nghe, theo dõi (75.3%); các biểu hiện khác như hăng hái thảo luận phát biểu, thường xuyên đặt câu hỏi xây dựng bài, tiếp thu bài nhanh… chưa được HS thể hiện nhiều khi tham gia những tiết học này. Song song đó là biểu hiện tiêu cực: Không tập trung, nghịch phá TBDH, chỉ tập trung vào những nội dung có sử dụng TBDH, chưa chủ động tích cực phối hợp cùng GV xây dựng bài. Trong số đó, sự hạn chế mà GV đánh giá thường thấy ở HS là chưa tích cực, chủ động phối hợp cùng GV xây dựng bài (74.3%). Có thể thấy rằng, việc sử dụng TBDH đã tạo được hiệu ứng tích cực trong việc cải thiện thái độ của học sinh đối với tiết học. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng chưa cao, chỉ ở mức độ giúp HS chăm chú lắng nghe, theo dõi, GV chưa tạo cho HS sự chủ động, hăng hái phối hợp xây dựng bài, chưa phát huy tốt tác dụng giúp tiết học sinh động, hấp dẫn hơn của TBDH như GV đã đánh giá ở trên. Qua những kết quả khảo sát đó cho thấy, có thể khẳng định một lần nữa tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH đối với việc giảng dạy và học tập. Vì vậy, sử dụng TBDH cần phải tuân theo những yêu cầu nhất định trong quá trình sử dụng để có thể khai thác tối đa những lợi ích của TBDH, tránh gặp phải trường hợp phản tác dụng khi sử dụng. Bảng 2.13 trình bày thứ hạng các yêu cầu khi sử dụng TBDH dựa trên sự đánh giá của GV về mức độ quan trọng của các yêu cầu này; song song với vấn đề đó là mức độ đáp ứng những yêu cầu này của bản thân GV khi họ sử dụng TBDH. Từ đó so sánh sự tương quan giữa việc đánh giá mức độ quan trọng của các yêu cầu khi sử dụng TBDH và việc GV có đáp ứng tốt những yêu cầu đó hay không.