Đánh giá phương trình hóa học khó

Một số cách giúp học sinh cân bằng phương trình hóa học dễ dàng nhất hiện nay được chia sẻ miễn phí tới các em học sinh. Bài viết này đặc biệt hữu ích với học sinh mới bắt đầu học tập và nghiên cứu môn hóa học, đây sẽ là tư liệu tốt giúp các em nắm được những phương pháp cân bằng phương trình phản ứng hóa học thường được áp dụng nhất hiện nay.

Chương trình Hóa học là chương trình đồng tâm, kiến thức nọ lồng trong kiến thức kia. Cũng như học ngoại ngữ muốn dịch bài khoá ở bài học thứ 100 thì phải hiểu từ mới từ bài thứ nhất. Hóa học cũng thế.

Học Hóa là môn không cần học thuộc lòng. Nhưng học thì phải hiểu mới làm được bài tập. Vì thế, để dễ nhớ kiến thức, học lý thuyết đến đâu học sinh tự viết luôn các phản ứng hoá học ra giấy đến đấy.

Hiện, ở Hà Nội cũng như nhiều nơi khác, học sinh đi học thêm khá nhiều. Có tình trạng nhiều học sinh đến các lớp học thêm cảm thấy thầy giảng rất hay và cứ thế ngồi cắm cúi chép. Nhưng rốt cục là chẳng có gì đọng lại trong đầu. Sở dĩ như vậy vì các em đã học một cách thụ động.

Hoá học là môn không hiểu được bản chất thì không làm được bài. Cách tốt nhất học sinh nên thực hiện là sau khi học ở trường rồi thì nên sắp xếp thời gian tự học ở nhà, biến kiến thức được dạy thành kiến thức của mình.

Tự mình nghiền ngẫm, tự mình cầm bút viết ra các công thức, các phương trình phản ứng rồi làm bài tập... thì kiến thức đã học mới khắc sâu vào trí nhớ.

Khi ôn tập, học sinh nên bám sát chương trình sách giáo khoa Hóa học lớp 12. Đề thi những năm gần đây rất cơ bản nhưng cũng rất trí tuệ (đủ để đánh giá học sinh ở nhiều tầng, nấc).

Tất nhiên, nếu các em học theo kiểu giở sách giáo khoa ra để học thuộc lần lượt từng bài thì chẳng ích lợi gì. Do đó, các em phải có phương pháp.

Để ôn tập, các em phải học trên tổng thể. Ví dụ khi học về phần kim loại. Trước hết, các em phải nắm được đại cương. Động đến kim loại cụ thể nào thì áp dụng tính chất chung như đại cương, đồng thời lưu ý tính chất đặc thù. Học cái tổng quát, áp dụng từng cái cụ thể. Ngoài những nét chung phải nhớ nét đặc thù. Học như thế sẽ rất nhanh.

Làm bài thi không cẩn thận dễ bị mất điểm

Trong quá trình học, nhiều học sinh cho rằng Hóa là môn khó học so với các môn trong khối tự nhiên. Tuy nhiên, qua các kỳ thi ĐH, CĐ cũng như kỳ thi tốt nghiệp THPT hàng năm thì môn Hóa là môn có tỉ lệ điểm cao hơn hẳn các môn Toán, Lý.

Để được điểm 10, học sinh không chỉ cần có năng lực tư duy tốt mà kiến thức phải vững vàng. Nhưng để được điểm 7 hoặc 8 với môn Hóa cũng không phải là điều khó. Đây là môn rất dễ kiếm điểm.

Chỉ cần viết phương trình, chỉ cần hiểu là làm được bài chứ không nhất thiết phải học thuộc lý thuyết như môn Lý.

Trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT, thông thường đề ra chỉ có một phần rất nhỏ lý thuyết (như nêu định nghĩa). Còn trong kỳ thi ĐH, CĐ thì hoàn toàn không có phần nào dành cho việc học thuộc.

Song không phải cứ có kiến thức vững vàng là có thể đạt điểm cao môn Hóa trong kỳ thi tốt nghiệp THPT. Muốn được điểm cao thì phải làm bài cẩn thận.

Năm nay, môn Hóa vẫn tiếp tục thi bằng hình thức tự luận. Đã làm bài tự luận thì trình bày phải rõ ràng. Làm đến câu nào đạt điểm tối đa câu ấy. Dễ làm trước, khó làm sau. Không nhất thiết phải cầu toàn là làm hết tất cả các câu hỏi có trong đề thi.

Nếu lơ là, có những bài làm xong nhìn qua tưởng đã đầy đủ rồi nhưng thực ra vẫn có thiếu sót, bài làm không được điểm tối đa. Đừng để mất điểm thành phần một cách đáng tiếc như vì quên cân bằng phương trình, quên điều kiện phản ứng, quên sản phẩm, quên chất xúc tác...

Trong thời gian ôn tập, nếu học sinh cố gắng thì với đề thi tốt nghiệp học sinh giỏi và khá có thể cảm thấy rất thoải mái khi làm bài, học sinh trung bình có thể vươn lên thành khá, học sinh kém có thể vươn lên trung bình. Tất nhiên, nếu học sinh không biết gì, không chịu học bài thì môn Hóa có dễ học đến mấy các em vẫn bị điểm kém.  

Phương trình hóa học là gì ? Đây là khái niệm đầu tiên các bạn cần phải nắm vững nếu muốn học tốt môn hóa. Điều này là chắc chắn và nếu bạn còn mơ hồ về thuật ngữ này thì trong bài viết này VOH Giáo Dục sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết tất cả những vấn đề liên quan đến phương trình hóa học.


I. Phương trình hóa học là gì ?

Chắc hẳn khi mới tiếp xúc với môn hóa học bạn sẽ thấy khái niệm phương trình hóa học xuất hiện rất nhiều. Trong các chương trình từ cơ bản đến nâng cao, trong sách giáo khoa hay sách tham khảo đều đề cập đến phương trình hóa học. Vậy phương trình hóa học là gì ?

voh.com.vn-phuong-trinh-hoa-hoc-1

Ảnh 1: Phương trình hóa học là phương trình biểu diễn các phản ứng hóa học

Hiểu một cách đơn giản phương trình hóa học là phương trình biểu diễn các phản ứng hóa học. Trong một phương trình hóa học sẽ bao gồm các chất tham gia sản phản ứng và chất được tạo thành khi phản ứng kết thúc.

Căn cứ vào phương trình hóa học bạn có thể nhận biết được tỉ lệ về số nguyên tử, phân tử của các chất, cặp chất tham gia vào một phản ứng hóa học.

Để lập một phương trình hóa học cần phải tuân theo các bước sau:

  • Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng
  • Bước 2: Cân bằng phương trình hóa học
  • Bước 3: Hoàn thành phương trình hóa học

Ví dụ: Phản ứng của Hidro với Oxi tạo thành nước sẽ có phương trình như sau

H2 + O2 = H2O

II. Các cách cân bằng phương trình hóa học

Như chia sẻ ở trên cân bằng phương trình hóa học là một trong những bước rất quan trọng khi viết phương trình. Đây cũng là một trong những bước không thể thiếu nếu các bạn muốn giải các bài toán hóa học. Vậy làm thế nào để cân bằng được phương trình hóa học một cách nhanh nhất và chính xác nhất? Các bạn có thể tham khảo một số phương pháp sau đây:

1. Phương pháp nguyên tử - nguyên tố

Với phương pháp này, khi cân bằng sẽ viết các đơn chất dưới dạng nguyên tử riêng biệt, sau đó lập luận qua một số bước đơn giản.

Ví dụ: Cân bằng phản ứng: P + O2 -> P2O5

Ta viết: P + O -> P2O5

Để tạo thành 1 phân tử P2O5  cần 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O.

Tức là: 2P + 5O -> P2O5

Tuy nhiên phân tử oxi bao gồm 2 nguyên tử, như vậy nếu lấy 5 phân tử oxi tức là số nguyên tử oxi sẽ tăng lên gấp đôi. Đồng thời số nguyên tử P và số phân tử P2O5 cũng sẽ tăng lên 2 lần, tức 4 nguyên tử P và 2 phân tử P2O5. 

Do đó phương trình hoàn chỉnh sẽ là 4P + 5O2 -> 2P2O5

2. Sử dụng phương pháp chẵn – lẻ

 Đây là phương pháp thêm hệ số vào trước các chất có chỉ số lẻ, mục đích là để làm chẵn số nguyên tử của nguyên tố đó.

Ví dụ: Cân bằng phương trình hóa học: P + O2 -> P2O5

Trong phản ứng trên, nguyên tử Oxi ở vế trái là 2 và vế phải là 5, nếu muốn nguyên tử ở cả 2 vế bằng nhau ta thêm số 2 trước P2O5. Khi đó số nguyên tử của Oxi ở vế phải là chẵn, sau đó thêm 5 vào trước O2. Như vậy nguyên tử Oxi ở 2 vế bằng nhau.

Tương tự với nguyên tử Photpho, nếu muốn 2 vế bằng nhau ta chỉ cần đặt 4 trước P ở vế trái.

Như vậy phương trình hóa học sẽ là: 4P + 5O2 -> 2P2O5

Ngoài 2 phương pháp trên, để cân bằng phương trình hóa học các bạn có thể áp dụng một số phương pháp như:

  • Phương pháp hóa trị tác dụng
  • Phương pháp hệ số phân số
  • Phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhất
  • Phương pháp cân bằng theo nguyên tố tiêu biểu
  • Phương pháp đại số
  • Phương pháp cân bằng electron
  • Phương pháp cân bằng ion – electron

III. Các phương trình hóa học lớp 8

Trong chương trình hóa học lớp 8 sẽ bao gồm những phương trình hóa học cơ bản nhất. Đây cũng là những kiến thức nền tảng để theo suốt các bạn trong suốt quá trình học tập của các bạn. Vậy nên việc ghi nhớ chúng là rất cần thiết, nhất là những phương trình thường gặp như:

4Al + 3O2 -> 2Al2O3

Br2 + 2KI -> I2 + 2KBr

2SO2 + O2-> 2SO3

voh.com.vn-phuong-trinh-hoa-hoc-2

 Cân bằng phương trình hóa học là những kiến thức cần phải học đầu tiên nếu muốn học tốt môn hóa

IV. Các phương trình hóa học lớp 9

Nâng cao hơn so với chương trình học ở lớp 8, các phương trình hóa học lớp 9 sẽ đa dạng hơn, các chất tham gia trong một phản ứng cũng nhiều hơn, cách cân bằng phương trình hóa cũng cũng sẽ khó hơn. Vậy nên các bạn cần phải trang bị cho mình những phương pháp thật khoa học để có thể nhanh chóng thích nghi với môn học này. Trong chương trình học lớp 9 chúng ta sẽ dễ gặp những phương trình hóa học phức tạp hơn như:

3BaSO4 + 2K3PO4 -> Ba3(PO4)2 + 3K2SO4

2C4H10 + 13O2 -> 8CO2 + 10H2O

Pb + 2AgNO3 -> Pb(NO3)2 + 2Ag

Ba(OH)2 + 2HBr -> Ba+ 2Br + 2H2O

Al2O3 + 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2O 

V. Các phương trình hóa học lớp 10

Ở chương trình học này, sẽ hệ thống lại tất cả những kiến thức bạn học ở bậc trung học cơ sở, bên cạnh đó cũng sẽ có những kiến thức nâng cao. Các phương trình hóa học cũng xuất hiện nhiều hơn trong các bài giải toán liên quan. Một số phương trình hóa học lớp 10 các bạn cần phải ghi nhớ có thể kể đến như:

Ca + 2 H2O -> Ca(OH)2 + H2

CaCO3  -> CaO + CO2

BaCl2 + Na2SO4  -> 2NaCl + BaSO4

2Al(OH)3 -> Al2O3 + 3H2O

VI. Các phương trình hóa học lớp 11

Lớp 11 được đánh giá là có khối kiến thức rất nặng, nếu các bạn không nắm được bản chất vấn đề, không hiểu được quy luật của từng phản ứng hóa học thì rất khó có thể làm được các bài tập. Trong chương trình hóa học lớp 11 bạn sẽ dễ bắt gặp những phương trình hóa học như:

Ag + 2HNO3 -> AgNO3 + H2O + NO2

Al + 6HNO3 -> 3 H2O + 3NO2 + Al(NO3)3

C2H5OH -> C2H4 + H2O

Ca(OH)2 + 2NH4Cl -> 2H2O + 2NH3 + CaCl2

Các phương trình hóa học lớp 11 có mối liên kết chặt chẽ với nhau, từ những kiến thức đơn giản nhất cho đến phức tạp nhất, từ những phương trình vô cơ đến những phương trình hữu cơ. Tuy nhiên nếu có phương pháp học tốt thì chắc chắn kết quả học tập của bạn sẽ được cải thiện.

voh.com.vn-phuong-trinh-hoa-hoc-3

 Ở mỗi bậc học kiến thức về phương trình hóa học sẽ càng nâng cao và mở rộng hơn

VII. Các phương trình hóa học lớp 12

Chương trình hóa học lớp 12 nói chung và các phương trình hóa học nói riêng là tổng hợp tất cả những kiến thức có trong từng bậc học phía dưới. Bên cạnh những kiến thức cơ bản cũng có rất nhiều kiến thức nâng cao, kiến thức mở rộng. Tuy vậy, nếu bạn nắm vững được những kiến thức từ những lớp học dưới thì cũng không quá khó khăn để đạt điểm cao khi giải những bài tập liên quan đến phương trình hóa học. Một số phương trình hóa học 12 các bạn cần phải chú ý có thể kể đến như:

3Br2 + C6H5NH2 -> C6H2Br3NH2 + 3HBr

CH3COOH + NH3 -> CH3COONH4

Cl2 + H2S ->  2HCl + S

CuCl2  -> Cl2 + Cu

Những chia sẻ trên đây của VOH Giáo Dục chắc hẳn đã trang bị thêm cho các bạn những kiến thức hữu ích. Chúc các bạn học tập tốt!