Con người khảng khái bộc trực là gì năm 2024

Đề cập đến t�nh c�ch người n�ng d�n Nam bộ ch�nh l� t�m hiểu t�nh c�ch chung của một loại nh�n vật, nh�n vật ti�u biểu nhất của tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh. Kh�i niệm t�nh c�ch được hiểu l� những đặc điểm, những phẩm chất của nh�n vật được thể hiện tương đối r� n�t. T�nh c�ch thể hi�n n�t ri�ng độc đ�o của con người c� biệt, cụ thể nhưng lại mang c�i chung, ti�u biểu cho nhiều người ở một mức độ nhất định. Đồng thời n� c� một qu� tr�nh ph�t triển hợp với logic cuộc sống. T�m hiểu t�nh c�ch của người n�ng d�n Nam bộ trong tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh tất nhi�n phải đặt trong mối quan hệ với ho�n cảnh x� hội Nam bộ trước v� sau thế chiến lần thứ nhất. Một x� hội đen tối, đầy phức tạp, biến động. Ch�nh ho�n cảnh sống l� một trong những nh�n tố tạo th�nh t�nh c�ch. T�nh c�ch của người n�ng d�n Nam bộ trong tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh được khẳng định dần trong ho�n cảnh sống cụ thể n�i tr�n.

�2. Nội dung ch�nh:

Qua t�c phẩm của Hồ Biểu Ch�nh, h�nh ảnh người n�ng d�n Nam bộ hiện l�n rất r� n�t, với đủ c�c t�nh c�ch vốn c�.

2.1. Cần c� nhẫn nại:

N�ng d�n Nam bộ vốn l� d�n �tứ chiếng�. Họ phải rời bỏ nơi ch�n nhau cắt rốn để t�m nơi �đất l�nh chim đậu�. Đến v�ng đất phương Nam c�n nhiều hoang sơ n�y, từ buổi đầu lập nghiệp, họ đ� phải đổ bao c�ng sức để c� được điều kiện định cư. Ch�nh họ đ� biến nơi s�nh lầy nước đọng �khỉ ho, c� g�y� th�nh những c�nh đồng ph� nhi�u �c� bay thẳng c�nh�. Nam bộ đ� trở th�nh vựa th�c lớn của cả nước. Phẩm chất cần c� nhẫn nại l� một điều kiện phải c� v� được ph�t triển dần theo lịch sử khai khẩn v� ph�t triển v�ng đất Nam bộ. Người d�n đến đ�y cần v� biết nương tựa v�o nhau để sống. Họ sống với quan niệm �c� l�m, c� ăn�. Họ phải chấp nhận mọi gian nan thử th�ch để gi�nh lấy sự sống. Quan s�t tỉ mỉ những sinh hoạt lao động của người n�ng d�n, Hồ Biểu Ch�nh đ� chứng minh phẩm chất cần c� của họ bằng h�nh ảnh thật sống động, cụ thể: �Lối 11 giờ trưa, trời nắng như đổ lửa, phần th� lặng trang kh�ng c� một ch�t g�, phần th� ruộng đ� cạn nước hết rồi, bởi vậy người đi đường n�ng nực v� c�ng, c�n n�i chi những kẻ gặt hay l� cộ l�a, họ lấy l�m khổ hết sức� (Con nh� ngh�o, trang 66). L�m việc trong một điều kiện kh� nhọc như thế m� họ chẳng từ nan. Đối với họ, gian nan khổ cực kh�ng phải l� chuyện đ�ng ngại. Họ vui vẻ với c�ng việc kh� nhọc �mới đầu canh tư, tiếng c�i t�c nghe đều tứ hướng, ấy l� c�i của chủ điền k�u c�ng gặt dậy sớm nấu cơm. Lối nửa giờ, theo mấy bờ mẫu, thấy người ta đi c� h�ng, ấy l� bọn c�ng gặt đi về, đ�n b� chen lộn với đ�n �ng, người n�o cũng vui cười hớn hở.� (Cha con nghĩa nặng)

Phải đối mặt với cảnh ngh�o kh�, lo toan, người n�ng d�n dường như kh�ng c�n d�m mơ ước hay đ�o b�ng cao sang. Họ tập trung v�o lao động để kiếm sống. Đ�i khi cuộc sống của họ c� ch�t g� đ� �c�i c�t�, lặng lẽ đến tội nghiệp. Anh Trần Văn Sửu �đầu canh tư thức dậy lọ mọ nấu một nồi cơm ăn ph�n nửa c�n ph�n nửa th� đem theo... Vai mang v�ng h�i, tay x�ch g�i cơm, dở cửa nh� nhẹ bước ra s�n m� đi.�(Cha con nghĩa nặng) Quanh năm người n�ng d�n phải tất bật với c�ng việc. Hết việc tr�n ruộng m�nh đ� thu�, lại tiếp tục đi l�m thu� cho người kh�c. Cuộc sống chật vật kh�ng cho ph�p họ ngồi kh�ng.Họ thường suy nghĩ một c�ch đơn giản, ch�n chất:�Ở nh� th� uổng lắm�(Cha con nghĩa nặng).Thế nhưng, từ trong sự ch�n chất ấy lại nổi r� một đức t�nh cao qu�: chịu cực, chịu kh�, ham l�m. Hồ Biểu Ch�nh kh�ng diễn giải hay minh hoạ d�i d�ng. �ng đ� biết kh�o chọn những chi tiết đời thường nhưng lại ti�u biểu, hay sử dụng lời văn kể thật tự nhi�n để gợi l�n đ�ng t�nh c�ch của con người v�ng đồng bằng s�ng nước phương Nam. Tuy ruộng đồng ph� nhi�u, t�m c� đầy s�ng nhưng họ lu�n biết � thức: �Muốn ăn c� phải thả c�u�, kh�ng th�ch chờ thời hay ỷ lại, cho n�n c�ng kh�ng để l�ng ph� thời gian lao động. Nhờ cần c� m� anh n�ng d�n L� Văn Đ� (Ngọn cỏ gi� đ�a) từ th�n phận đ�i ngh�o đ� trở th�nh một cự ph�, c�n được phong chức thi�n hộ. Khi mới ra t�, anh ta kh�ng c� g� trong tay, lang thang khắp nơi xin được bố th� từng ch�n cơm m� cũng kh�ng c�. Sau lần gặp ho� thượng Ch�nh T�m, được gi�p đỡ một �t vốn, anh ta đ� �v� rừng đốn c�y l� cất một c�i ch�i nhỏ ở m� l�m ruộng�. Sự cần c� lao động đ� n�ng đỡ đ�i ch�n anh, gi�p anh bước ra khỏi cuộc sống lầm than.

Cần c� v� nhẫn nại, đ� l� hai phẩm chất thường đi đ�i với nhau. Người n�ng d�n Nam bộ kh�ng chỉ biết chịu thương chịu kh� m� c�n c� t�nh ki�n tr� v� d�m l�m. Nhiều người khẳng định t�nh� h�o ph�ng của con người Nam bộ v� quan niệm điều kiện địa l� tự nhi�n ở Nam bộ nhiều thuận lợi, do đ� t�nh h�o ph�ng c�ng c� cơ hội để ph�t triển. Cũng v� thế, d�n Nam bộ �t c� sự nhẫn nại trước thử th�ch của cuộc sống bằng người d�n xứ Trung v� Bắc. Điều n�y kh�ng hẳn l� đ�ng. Ph�ng t�ng, một ch�t tự tại, �t lo xa, đ� l� c� t�nh dễ t�m thấy ở con người Nam bộ. Nhưng b�n cạnh đ�, trong họ lại tiềm t�ng một đức t�nh gan dạ, dũng cảm, l�ng quyết t�m v� một ch�t phi�u lưu mạo hiểm nếu kh�ng n�i l� liều. Họ đ� quyết t�m th� l�m cho bằng được, chấp nhận mọi thử th�ch, đ� quyết thực hiện điều g� th� �trời gầm kh�ng nhả�. Họ cần c�, chịu kh� ngẫu nhi�n v� c� cả sự liều lĩnh. Ho�n cảnh sống nơi đ�y đ� đưa đẩy họ v�o c�i thế ấy. Bởi trong họ lu�n c� t�m l�: đến đ�y đ� l� sơn c�ng thuỷ tận. Họ kh�ng c� g� để mất, c�ng ki�n nhẫn sẽ được nhiều hi vọng hơn. Đấy cũng l� những l� do gi�p ch�ng ta hiểu v� sao mất m�a l�a n�y Cai tuần Bưởi (Con nh� ngh�o) vẫn kh�ng nản ch� �lăng xăng mua giống mạ, mướn tr�u c�y...� l�m tiếp, chờ đợi m�a sau sẽ c� kết quả tốt hơn. Người n�ng d�n trong t�c phẩm của Hồ Biểu Ch�nh thường c� suy nghĩ: �Chịu cực khổ sỉ nhục kiếp n�y, đặng kiếp sau được an nh�n sung sướng.� (Ngọn cỏ gi� đ�a). Nếu kh�ng th� cũng v� �t�ng thế� n�n phải đương đầu với thử th�ch, một phen l�m liều �mở rừng l�m ruộng� để mong đổi đời. Mặc cảm �M�nh ngh�o lo l�m ruộng m� ăn� (Ngọn cỏ gi� đ�a, trang 68) đ� k�o người n�ng d�n v�o c�ng việc sản xuất. Dần dần họ trở n�n gắn b�, thuỷ chung với n� d� phải chịu lắm gian nan, nhiều thử th�ch.

2.2. Trọng nghĩa khinh t�i:

Hồ Biểu Ch�nh l� một nh� văn đề cao đạo l�, đạo l� nh�n nghĩa ở đời. Một kiểu đạo l� rất Nam bộ: �Kiến nghĩa bất vi v� d�ng d�. Trong t�c phẩm của Hồ Biểu Ch�nh phổ biến kiểu nh�n vật �trọng nghĩa khinh t�i�. Họ l� những con người �giữa đường thấy chuyện bất bằng chẳng tha�. D� ngh�o kh�, quanh năm đ�i r�ch, miếng cơm ăn chẳng đủ no, �o mặc chưa đủ ấm nhưng họ vẫn sẵn s�ng cưu mang gi�p đỡ những người khốn khổ hơn m�nh. �ng S�u Thời, L� Văn Đ� trong �Ngọn cỏ gi� đ�a�; Hương sư Cu trong �Con nh� ngh�o�; b� Ba Thời trong �Cay đắng m�i đời�; b� l�o n�ng d�n, người gi�p Thủ Nghĩa tho�t đ�i v� c� chỗ t� t�c l�c mới vượt ngục trong �Ch�a t�u Kim Quy� ... đều l� những con người l�m việc nghĩa một c�ch tự nguyện, tự gi�c, kh�ng m�ng lợi lộc, kh�ng đ�i hỏi sự đền đ�p. Người n�ng d�n Nam bộ vốn xuất th�n từ ngh�o khổ, di cư v�o Nam cũng l� liều m�nh đi t�m đất sống. Cho n�n b�n cạnh việc c� sẵn truyền thống đo�n kết của d�n tộc, họ c�ng thương y�u đ�m bọc nhau hơn, gi�p đỡ nhau tạo dựng cuộc sống, nhất l� trong một ho�n cảnh mới lạ, đầy kh� khăn. Họ thường kết nghĩa với nhau, sống chết c� nhau, thương y�u nhau một c�ch lạ l�ng. Lại cũng v� họ l� những con người l�m v�o ho�n cảnh bế tắc, phải ra đi t�m đất sống trong mu�n ng�n c�i chết, cho n�n họ rất chuộng nghĩa kh�, qu� trọng t�nh bạn b�, t�nh huynh đệ, giang hồ nghĩa hiệp, coi khinh tiền t�i, sẵn s�ng xả th�n v� nghĩa. L� Văn Đ� thấy cảnh một người gi� yếu đang chơi vơi giữa d�ng nước, th� kh�ng c�n biết �i ngại s�ng to gi� lớn, một m�nh bơi xuồng ra giữa d�ng nước hiểm nguy để cứu sống �ng S�u Thời tho�t được nạn. L� Văn Đ� cũng từng l�n tiếng b�nh vực che chở cho L� �nh Nguyệt, một c� g�i yếu đuối bị kẻ xấu h�m hại; Hương sư Cu (Con nh� ngh�o)� l� một thanh ni�n ngh�o m� biết sống v� nghĩa, đ� dang tay che chở cho cuộc đời của c� Tư Lựu...Việc nghĩa m� người n�ng d�n trong t�c phẩm của Hồ Biểu Ch�nh thường l�m l� những việc rất b�nh thường nhưng c� nhiều � nghĩa, kh�ng phải ai cũng c� thể l�m được. C� thể đ� chỉ l� h�nh động �lật đật v� buồng bưng r� cơm nguội ra th� c�n được v�i ch�n...Trở v� m�c �t con mắm l�c nhỏ đem ra cho Thủ Nghĩa ăn� (Ch�a t�u Kim Quy) của một b� l�o n�ng d�n hay việc lấy 20 đồng bạc d�nh dụm để mua thuốc cứu c� Tư Lựu của anh Hương sư Cu (Con nh� ngh�o). Cũng c� khi đ� lại l� một việc l�m rất cao cả, thể hiện tấm l�ng bao dung nh�n �i của con người Nam bộ. B� ba Thời trong t�c phẩm �Cay đắng m�i đời�, ho�n cảnh gia đ�nh cũng ngh�o kh�, chồng lại bỏ đi biền biệt, sống trơ trọi một th�n một m�nh. Thế m� b� đ� mang một đứa trẻ về nu�i, bởi b� kh�ng thể l�m ngơ trước một đứa b� ng�y thơ v� tội bị vứt bỏ qu� nhẫn t�m như thế. Cũng v� nu�i đứa b� ấy m� b� phải nhận lấy những lời xỉ vả, nghi ngờ của chồng. Anh Hương sư Cu (Con nh� ngh�o) c�n l� một thanh ni�n c� tr�i tim cao thượng, biết c� Tư Lựu đ� kh�ng c�n trong trắng nhưng anh ta đ� rộng l�ng tha thứ, cưới về l�m vợ, cưu mang cả đứa con bị bỏ rơi của c� Tư Lựu. T�nh cảm cha con của anh Cu thật cao đẹp, n� được chan ho� trong chữ nghĩa, n� được hun đ�c từ l�ng nh�n �i, được nu�i dưỡng bởi sự bao dung. V� thế, kh�ng g� c� thể lay chuyển được.

N�ng d�n Nam bộ thường lấy �đạo nghĩa� l�m phương ch�m sống v� h�nh động. �Đạo� ở đ�y được hiểu l� ăn ở cho phải đạo, hợp lẽ phải ở đời. C�n �nghĩa� l� nghĩa kh�, l� ăn ở thuỷ chung, d�m xả th�n v� việc lớn, kh�ng ức hiếp người thế c�, kh�ng ph�n biệt sang h�n trong c�ch ứng xử. Biết đạo nghĩa th� mọi tranh chấp đều c� thể được giải quyết trong quan hệ anh em, b� bạn, kh�ng cần sự can thiệp của luật ph�p nh� nước. Về cơ bản, những người trọng đạo nghĩa lấy nghĩa kh� để đ�i nhau, đ� d�m l�m th� d�m chịu, kh�ng chấp nhận để người kh�c l�nh thay tr�ch nhiệm của m�nh. T�nh c�ch n�y c� thể nhận thấy nơi L� Văn Đ� (Ngọn cỏ gi� đ�a), anh ta dũng cảm nhận m�nh l� L� Văn Đ�, t�n t� bị truy n�. Bởi v� anh kh�ng muốn một người kh�c chịu tội oan ức, nhận h�nh phạt thay cho m�nh. Dẫu biết rằng ra nhận tội l� đến với trăm điều cay đắng khổ nhục, l� bỏ lại tất cả sản nghiệp m� m�nh đ� d�y c�ng x�y dựng bấy l�u mới c� được, l� kh�ng c�n cơ hội để thực hiện lời hứa với �nh Nguyệt, sẽ cưu mang Thu V�n... Xem như cuộc đời của anh kh�ng c�n g�.

H�nh động của nh�n vật l� phương tiện quan trọng để thể hiện t�nh c�ch nh�n vật. Hồ Biểu Ch�nh c� sự ch� � mi�u tả h�nh động nh�n vật. Mặc d� nh� văn c�n giữ th�i quen truyền thống, mi�u tả h�nh động theo tr�nh tự thời gian nhưng vẫn tạo n�n được n�t ri�ng. Nh�n vật người n�ng d�n trong tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh kh�ng chỉ h�nh động theo nghĩa m� c�n v� nghĩa. V� nghĩa m� đấu tranh chống lại những g� mang t�nh bất nghĩa. Viết về con người Nam bộ, những con người c� t�nh khẳng kh�i, kh�ng chịu c�i l�n, th� kh�ng thể thiếu những h�nh động quyết liệt, tuy c� phần hung hăng nhưng minh bạch: đ�nh g�y tay t�n nh� gi�u d�m dục, h�o sắc (Thủ Nghĩa đ�nh Tấn Th�n � Ch�a t�u Kim Qui); rạch mặt kẻ c� tiền m� �chuy�n đi ph� danh gi� của con nh� ngh�o�(Ba Cam rạch mặt cậu hai Nghĩa � Con nh� ngh�o). Khi cần phải ra tay để trừng trị gian �c, người v� nghĩa kh�ng biết sợ g� cả. Đối với họ, c�i nghĩa phải l�m l� tr�n hết. Nếu được l�m việc nghĩa m� phải nhận lấy sự thiệt th�i cho m�nh, họ vẫn vui vẻ chấp nhận. Hạnh ph�c được sống hết m�nh cho c�i nghĩa ở đời đ� khiến họ d�m l�m tất cả. Đ�i khi họ cũng liều nhưng liều m� vẫn tỏ ra vẻ hi�n ngang th�ch thức trước c�i xấu, người xấu. Ba Cam (Con nh� ngh�o) từng tuy�n bố: �Qua rửa nhục cho em m� qua ở t�, th� qua vui l�ng lắm, kh�ng hại chi đ�u m� sợ�.

Đối với người n�ng d�n Nam bộ, chữ �nghĩa� kh�ng được hiểu một c�ch chung chung, trừu tượng, kh� cứng như chữ �nghĩa� của Nho gi�o, n� được giải th�ch một c�ch cụ thể, h�m chứa c�i gần gũi, m� cũng được ứng dụng phổ biến. N� kh�ng chỉ thể hiện trong mối quan hệ giữa người với người, m� c�n ở những mối quan hệ kh�c. N� c� thể to�t l�n từ t�nh cảm gắn b� thuỷ chung với x�m l�ng, mảnh vườn, thửa ruộng hay c�ng việc lao động sản xuất vốn đ� quen thuộc đối với người n�ng d�n. Người n�ng d�n Nam bộ quen d�i dầu mưa nắng nơi ruộng đồng. Cuộc sống lam lũ với nhiều lo toan ở l�ng qu� đ� trở th�nh m�u thịt đối với họ. Giữa họ với cuộc sống ấy dường như rất nặng �nghĩa t�nh�. Cho n�n, kh� l�ng m� chia cắt được. Những con người �khinh t�i� ấy kh�ng dễ g� bị c�m dỗ trước vật chất xa hoa hay tiện nghi nơi thị th�nh. Nh�n rỗi, thảnh thơi chưa hẳn l� cuộc sống hạnh ph�c đối với họ, nếu buộc họ phải xa rời những tập tục, th�i quen l�u đời. Họ sẽ l�ng t�ng, đau khổ đến tội nghiệp khi phải thay đổi c�ch sống, phải từ bỏ ruộng vườn, phải chia tay với c�ng việc sản xuất... Anh Hương sư Cu trong �Con nh� ngh�o� l� một trường hợp ti�u biểu: �Cu sinh trưởng trong chốn th�n qu�, hồi nhỏ cởi tr�u hay, đến lớn cầm c�y giỏi, từng quen nhổ mạ, gặt l�a, t�t nước, đắp bờ, chớ kh�ng quen cầm chổi qu�t nh�, chậm giẻ lau gạch�. Do đ�, �Cu kh�ng thể n�o gi�p việc tại nh� giấy được�. Cu cảm thấy m�nh kh�ng thể �phụ t�nh� với l�ng qu� để th�ch nghi cuộc sống nơi thị th�nh; kh�ng thể bỏ c�i c�y, c�i cuốc để cầm giấy, b� mực �Từ nhỏ ch� lớn em quen nghề l�m ruộng, l�m như tr�n n�y em l�m kh�ng được. Em ở ngo�i đồng d�i nắng dầm mưa, thuở nay quen rồi, b�y giờ l�m ở trong t� t�ng chật hẹp, bịt hơi gi� em chịu kh�ng nổi. Em muốn xin với anh ba cho em trở về đồng đặng kiếm ruộng mướn m� l�m�. Kh�ng chỉ nặng nghĩa, ta c�n c� thể nhận thấy nơi đ�y n�t ph�ng t�ng của người n�ng d�n Nam bộ: th�ch sống cuộc đời thanh thản tự do ở ruộng đồng hơn l� phải bon chen hơn thua ở chốn đ� thị. Điều kiện tự nhi�n v� sinh hoạt của kinh tế n�ng nghiệp đ� tạo n�n t�nh c�ch ph�ng t�ng ấy. N�ng d�n Nam bộ �t bị c�u th�c bởi những thi�n kiến nặng nề cổ hủ của� tư tưởng phong kiến. Nền sản xuất nhỏ, ph�n t�n đ� dẫn đến c�ch l�m ăn sinh sống tuỳ tiện, đ�ng hơn l� theo sở th�ch c� nh�n, dần dần đ� tạo cho người n�ng d�n c� t�nh tự do, gh�t sự t� t�ng, r�ng buộc chặt chẽ.

2.3. Bộc trực, thẳng thắn:

Bộc trực thẳng thắn l� t�nh c�ch ti�u biểu của con người Nam bộ, nhất l� người n�ng d�n Nam bộ.Nh�n vật trong tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh �t c� diễn biến t�m l� phức tạp hay trăn trở, giằng x� nội t�m. Hồ Biểu Ch�nh ch� � mi�u tả ngoại h�nh, cử chỉ, h�nh động, nhất l� ng�n ngữ của nh�n vật đ� thể hiện th�nh c�ng t�nh c�ch bộc trực thẳng thắn của con người Nam bộ. Th�ng qua c�ch n�i hay nội dung lời n�i, c� thể nhận ra t�nh c�ch của con người. N�ng d�n Nam bộ bộc trực thẳng thắn do đ� n�i năng �t văn chương, r�o đ�n. Họ nghĩ sao n�i vậy, �n�i thẳng ruột ngựa�, kh�ng th�ch che đậy giấu giếm. Cho n�n mới c� c�u �Ruột để ngo�i da�. Nhận biết Vĩnh Th�i (Kh�c thầm) xảo quyệt, mưu m�, c� nhiểu thủ đoạn để b�c lột, cướp c�ng của người ngh�o, thằng Mau đ� kh�ng ngần ngại ph�n t�ch tỉ mỉ cho bạn n� nghe: �Dưỡng gắt gao, �c độc lắm, kh�ng biết thương ai hết. Dưỡng t�nh việc n�o th� dưỡng cũng muốn giết con nh� ngh�o. Phải m� h�m qua anh nghe dưỡng n�i chuyện với t� thổ th� anh mới gh�. C� Hai tử tế, c� gặp thằng chồng g� bấp trầm qu� như vậy kh�ng biết.� (Kh�c thầm).

T�nh c�ch bộc trực, thẳng thắn cũng được Hồ Biểu Ch�nh tập trung thể hiện qua nh�n vật Thị Tố trong t�c phẩm �Con nh� ngh�o�. Bất b�nh trước việc l�m thất đức của cậu Hai Nghĩa, Thị Tố kh�c hẳn với chồng, �m thầm chịu đựng nhục nh�, chị ta quyết liều một phen đến nh� b� Cai vạch tội cậu Hai Nghĩa, c�n d�m thốt ra những lời khẳng kh�i: �Tao chứ phải ai hay sao. Tao sợ l� sợ người phải kia, chớ người như vậy tao dễ sợ đ�u. Gi�u th� gi�u chứ c� ph�p n�o m� giết người ta được hay sao.� (Con nh� ngh�o). Hồ Biểu Ch�nh đ� kh�o l�o đặt v�o cửa miệng nh�n vật những lời n�i thật tự nhi�n, thể hiện đ�ng t�nh c�ch của người phụ nữ n�ng d�n Nam bộ. Sự �p bức nặng nề của kẻ gi�u c�, nhiều thế lực kh�ng thể l�m thay đổi t�nh c�ch ấy ở người phụ nữ n�ng d�n n�y. Đến l�c đ� bị đuổi, kh�ng c�n chốn nương th�n, kh�ng c� ruộng để canh t�c, chị ta vẫn thẳng thắn bảo c�ng chồng: �Kh�ng cần g�, ở đ�y kh�ng được th� l�n tr�n B�nh Ph� T�y m� ở, họ giỏi họ theo l�n đ� họ đuổi được nữa, t�i mới sợ.� (Con nh� ngh�o).

C� nh� nghi�n cứu cho rằng Nam bộ s�ng rạch chằng chịt, ruộng đồng bao la, nếu kh�ng chịu nổi sự �p bức, thống trị của quan lại hay địa chủ th� người n�ng d�n chỉ cần xuống ghe thuyền đi t�m một miền đất hứa kh�c. Đầm lầy, ruộng hoang c�n thiếu g�, sẵn s�ng đ�n nhận người đến vỡ đất lập nghiệp. Do đ�, n�ng d�n Nam bộ sẽ kh�ng �chịu trận� như chị Dậu trong �Tắt đ�n� của Ng� Tất Tố. Cũng v� thế m� n�ng d�n Nam bộ thường c� t�nh khẳng kh�i, bộc trực, �t chịu luồn c�i v� k�m thủ đoạn. Giận th� n�i ngay, c� t�nh lửa rơm, c� khi cũng rất hung hăng nhưng rồi cơn giận sẽ cuốn đi theo s�ng nước ruộng đồng bao la.

�Theo quan niệm của Hồ Biểu Ch�nh, người n�ng d�n cũng c� kẻ vầy người kh�c. Trong một gia đ�nh, Cai tuần Bưởi th� cam chịu, nhẫn nhục kh�ng muốn phản kh�ng, sợ g�y th�m hoạ lớn. Nhưng vợ v� em trai của Cai tuần Bưởi th� kh�c hẳn. Nghe chuyện Tư Lựu bị cậu Hai Nghĩa cưỡng �p rồi bỏ rơi, Ba Cam kh�ng thể kiềm n�n được cơn giận, đ�n đường cậu Hai Nghĩa hỏi tội, rồi rạch mặt cậu Hai Nghĩa. Lập luận của Ba Cam rất dứt kho�t v� khẳng kh�i: �T�i muốn ghi tr�n mặt n� v�i c�i thẹo cho thi�n hạ hễ ng� thấy th� nhớ n� l� đứa chuy�n đi ph� danh gi� của con nh� ngh�o, đặng tr�nh n� m� th�i.� (Con nh� ngh�o). Anh ta đ� giải th�ch một c�ch thật th� nhưng dứt kho�t về việc l�m của m�nh: �Đợi trời đất hại, đợi biết chừng n�o mới c�. Th� t�i l�m phức một c�i cho n� tởn. To� c� đ�y t�i đi nữa, t�i cũng cam t�m�. Nh�n vật Ba Cam đ� thể hiện r� th�i độ kh�ng chịu c�i đầu truớc thế lực bạo t�n của người n�ng d�n Nam bộ: �Kh�ng phải liều mạng. Qu�n gi�u c� m� ăn ở mọi rợ qu�, l�m hiền với n� sao được kia�.

�Uy quyền của giai cấp thống trị kh�ng thể �p đảo nổi t�nh thẳng thắn của người n�ng d�n. Đối diện với Phạm Kỳ, L� Văn Đ� chẳng hề sợ sệt, đ� thốt ra những lời n�o l� ��ng l� một �ng quan bất nhơn�, n�o l� �sao �ng tư vị nh� gi�u �ng kh�ng n�i tới, lại theo bắt m� hại người đ�n b� ngh�o h�n bị tai nạn như vầy. T�i n�i cho �ng biết, nếu �ng bắt con nầy th� t�i phải l�n tỉnh m� c�o �ng, v� t�i kh�ng đ�nh để cho �ng hại một người ngh�o h�n v� tội� (Ngọn cỏ gi� đ�a). Tuy nhi�n, bản chất cứng rắn của người n�ng d�n đ�i khi bị biến th�nh một �kh� giới yếu� trong những t�nh huống cần sự dẻo dai, uyển chuyển hay kh�n kh�o. Hồ Biểu Ch�nh dường như cũng c� � định thể hiện điều n�y cho n�n đ� tạo dựng c�c chi tiết: Thị Tố (Con nh� ngh�o) sau khi đến nh� b� Cai Hiếu n�i r� sự thật về chuyện xấu của cậu Hai Nghĩa th� mọi việc đ� bị rối tung l�n. Chị ta bị bắt đ�ng trăng 7 ng�y, Cai tuần Bưởi phải van xin, cầu khẩn hết lời, cuối c�ng cả nh� bị đuổi ra khỏi đất b� Cai... Hay Thủ Nghĩa n�ng giận ra tay trừng trị Tấn Th�n rồi th� phải nhận lấy �n t� oan ức, gia đ�nh khổ sở tan n�t.

C�u n�i mang vẻ yếm thế, đậm t�nh ti�u cực, thụ động của Cai tuần Bưởi kh�ng phải l� ho�n to�n kh�ng c� l�: �Nếu m� m�nh cứ ở trong nh�, m�nh đừng c� n�i tới ai hết th� ai m� bắt m�nh được.� (Con ngh� ngh�o). Hồ Biểu Ch�nh đ� để nh�n vật n�i đ�ng phần n�o thực tế của cuộc sống. Nhưng quan điểm sống như thế th� kh� được chấp nhận. Nhất l� trong ho�n cảnh ng�y nay, khi m� lịch sử đ� chứng minh chỉ c� đấu tranh chống �p bức bất c�ng th� con người mới c� thể đạt được hạnh ph�c thật sự.

Bộc trực l� đức t�nh c� mặt tốt nhưng cũng c� mặt hạn chế. Người bộc trực sẽ dễ đi đến thiếu cẩn trọng, k�m tế nhị, kh�ng lường trước hậu quả của sự việc, cũng kh�ng tạo được sự �p đảo đối phương. Đối với một con người như cậu Hai Nghĩa m� Thị Tố đem sự th�nh thật v� thẳng thắn để gi�i b�y: �Từ h�m n� đẻ đến nay n� tr�ng cậu n� kh�c cặp mắt sưng ch� v�. Một đ�m ch� s�ng n� �m con kh�c ho�i n�n sinh bệnh thuỷ nữa. Cậu xuống m� coi tay chưn m�nh mẩy n� sưng h�p. �ng thầy Hoằng ổng biểu đưa 20 đồng bạc đặng ổng l�m một tể thuốc cho n� uống, m� n� c� tiền đ�u m� đưa. Cậu l�m ơn đưa cho �t chục đồng đặng n� uống thuốc cậu Hai� th� kết quả Thị Tố kh�ng được toại nguyện c�n bị xua đuổi, hăm he đủ điều. C�i tinh tế trong c�ch nh�n về cuộc sống v��người đời của Hồ Biểu Ch�nh l� ở đ�. �ng lu�n đặt vấn đề x� hội cũng như con người ở nhiều g�c độ để xem x�t, đ�nh gi�. Tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh kh�ng c� sự ph� ph�n hay đề cao từ một ph�a.

2.4. B�nh dị, hiền l�nh chất ph�c:

Người n�ng d�n Nam bộ trong tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh l� những con người mang vẻ �ch�n qu��. Họ ăn mặc, sinh hoạt, n�i năng đơn giản v� cũng rất tự nhi�n. Tự nhi�n m� ch�n t�nh. Hồ Biểu Ch�nh tỏ ra c� sự quan s�t tỉ mỉ về c�ch ăn nếp ở của người n�ng d�n. �ng ch� � mi�u tả từ c�i d�ng vẻ b�n ngo�i qua lớp trang phục của từng loại người một. Nếu l� một anh n�ng d�n lam lũ, chăm l�m, lại thật th�, qu� m�a th� ắt hẳn kh�ng thể c� loại trang phục n�o kh�c hơn trang phục của anh Trần Văn Sửu: �Anh ta mặc một c�i �o đen nh�n nhục, một c�i quần r�ch lại đứt tả tơi, đầu bịt tr�m một c�i khăn rằn, miệng ngậm trầu một b�ng� (Cha con nghĩa nặng). Cuộc sống kh� khăn, điều kiện vật chất thiếu thốn, lại biết �liệu cơm gắp mắm�, người n�ng d�n Nam bộ sống rất b�nh dị, kh�ng cầu kỳ kiểu c�ch, lại c�ng kh�ng xa hoa. C�i b�nh dị ấy thể hiện ngay trong c�ch ở, c�ch mặc v� cả c�ch ăn của họ nữa. Đi đường xa x�i chỉ cần v�i nắm cơm, đ�i ba con mắm g�i theo cũng đủ cho họ ho�n th�nh một chuyến đi của m�nh, đấy l� những chi tiết được n�i đến trong Ch�a t�u Kim Qui. Hay l�c l�m đồng xa nh� cũng vậy, bữa cơm của họ thật đạm bạc, giản đơn. Hồ Biểu Ch�nh đ� kh�o l�o đưa v�o t�c phẩm những chi tiết rất đời thường, đ�y l� bữa ăn trưa của anh Sửu:�... gặt hết một c�ng rồi, anh ta leo l�n bờ ngồi nghĩ v� ph�nh g�i cơm ra m� ăn. Một tay th� cầm con mắm sặt, c�n một tay th� bốc cơm nguội, tr�n đầu trời nắng, dưới ch�n lắm b�n, m� anh ta ăn cơm coi bộ ngon lắm. Ăn hết g�i cơm, b�n bước lại c�i vũng gần đ�, bụm tay m�c nước m� uống, rồi kho�t m� rửa mặt ...� (Cha con nghĩa nặng). N�ng d�n Nam bộ sống b�nh dị cho n�n �t mơ ước cao xa, cũng chẳng c� nhu cầu lớn lao cho cuộc sống. Hạnh ph�c đối với họ l� được cơm no, �o ấm, gia đ�nh y�n ổn. Đi thăm đồng về, thấy l�a tốt, anh cai tuần Bưởi phấn khởi trong l�ng, niềm vui như đang d�ng tr�o:�...từ hồi ăn cơm chiều cho tới l�c đỏ đ�n, đi ra đi v� cứ n�i:� v�i trời mưa thuận gi� may như vầy ho�i cho t�i, th� tới m�a ruộng m�nh kh�ng mất 500 giạ l�a�.� (Con nh� ngh�o). Sự b�nh dị ở người n�ng d�n Nam bộ c�n được gợi l�n ngay từ c�i t�n gọi: Ba Cam, Cai tuần Bưởi, Lựu, Ba Thời, Sửu, Cu, Mau, Chậm . . . C� c�i gi đ� vừa d�n d�, vừa gắn b� với đời sống n�ng nghiệp ở v�ng đồng bằng s�ng nước phương Nam.

�N�ng d�n Nam bộ thường đối đ�i với nhau bằng t�nh l�ng nghĩa x�m thật cao đẹp. �t biết lọc lừa, t�nh to�n hay mưu lợi. M� nếu c� t�nh to�n đi chăng nữa th� đ� cũng chỉ l� sự t�nh to�n thường t�nh của con người, ở đời ai cũng mong c�i lợi cho m�nh! Điều đ�ng n�i ở đ�y l� nếu họ c� t�nh to�n th� cũng kh�ng l�m hại người kh�c. Họ l� những con người sống rất ch�n thật. Anh Cai tuần Bưởi (Con nh� ngh�o) mong muốn em g�i m�nh c� được tấm chồng tử tế để nương th�n, cũng suy t�nh rất nhiều. Nhưng cuối c�ng đ� th�nh thật n�i cho Hương sư Cu biết r� về việc c� em g�i m�nh kh�ng c�n trong trắng, khi Cu ngỏ � muốn cưới c� Lựu. Dẫu biết rằng như thế l� thiệt th�i cho em m�nh.

�Hổ Biểu Ch�nh nhận r� bản t�nh hiền l�nh, thật th� của người n�ng d�n Nam bộ. �ng đ� viết về những con người gi�u l�ng vị tha, nhiều rộng lượng bao dung, c� cốt c�ch hiền l�nh. N�ng d�n Nam bộ trong tiểu thuyết Hồ Biểu Ch�nh l� những người �t để l�ng chứa đựng sự hận th� ch�y bỏng. Trong �Ch�a t�u Kim Quy�, một t�c phẩm được m� phỏng từ truyện của Alexandre Dumas (p�re) (Le Com te de Monte Cristo), Thủ Nghĩa l� nh�n vật được Hồ Biểu Ch�nh phỏng theo nh�n vật Dantes nhưng anh n�ng d�n Thủ Nghĩa d� đ� chịu nhiều oan ức, đắng cay cũng chỉ phiền muộn, x�t xa, chứ kh�ng nung nấu ch� b�o th� trong suốt cả thời gian ngồi t� như Dantes. Để rồi đến l�c ra t� lập n�n cả một kế hoạch b�o th� thật sắc sảo. Thủ Nghĩa đ� dễ d�ng x�a th� qu�n hận, chỉ khắc dạ ghi t�m �n nghĩa của những người tốt v� lo b�o đ�p sao cho thật vẹn to�n.

�Qua c�i nh�n của Hồ Biểu Ch�nh, c� khi người n�ng d�n Nam bộ hiền l�nh chất ph�c đến mức qu� thiệt th� cho n�n, kh�ng hiểu r� l�ng dạ kẻ nh� gi�u gian �c. Họ cả tin, hi vọng v�o l�ng tốt của địa chủ. Anh L� Văn Đ�, l�c t�ng quẫn đ� từng ng�y thơ �đến nh� B� hộ Cao mượn gạo về ăn đỡ�. Anh Cai tuần Bưởi kh�ng nhận thấy t�m địa của nh� b� Cai, cứ nghĩ họ tốt bụng m� tha thứ cho vợ chồng m�nh. Do đ� đ� lạy tạ ơn họ một c�ch th�nh thật đến đ�ng thương, trong khi ch�nh họ l� kẻ đ� tạo ra bao s�ng gi� cho gia đ�nh anh. D� v� t�nh hay c� chủ đ�ch, khi nh� văn đưa những chi tiết tr�n v�o t�c phẩm, sẽ gợi cho người đọc cảm nhận t�c giả c� phần thương hại trước sự thiệt th�, ng�y ng� của người n�ng d�n. Đ�y l� hạt sạn s�t lại trong nồi cơm gạo mới thơm lừng. N� kh�ng thể l�m mất đi những gi� trị vốn c� của nồi cơm, nhưng khiến người ta thấy kh� chịu khi cắn phải n�.

3. Kết luận:

Ở đầu thế kỷ XX, Hồ Biểu Ch�nh l� người đi ti�n phong trong việc đổi mới, đưa tiểu thuyết Việt Nam bước v�o thời kỳ hiện đại. �ng đ� ra sức c�y xới, gieo trồng để biến �c�nh đồng văn chương chữ quốc ngữ� Nam bộ h�y c�n đang �hoang ho� ấy trở n�n xanh tốt, tr� ph�. C� thể n�i rằng: đến thời điểm Hồ Biểu Ch�nh viết tiểu thuyết bằng văn xu�i quốc ngữ, chưa c� nh� văn n�o quan t�m đến cuộc sống đời thường, để ph�t hiện ra nhiều vẻ đẹp t�nh c�ch ở người n�ng d�n Nam bộ như �ng. Mặc d� c�n hạn chế trong c�i nh�n về người n�ng d�n Nam bộ nhưng Hồ Biểu Ch�nh vẫn thể hiện được sự y�u thương, cảm th�ng v� c� phần tr�n trọng đối với người n�ng d�n. �ng đ� viết về họ bằng tất cả tấm l�ng của một nh� văn đang c� sự xo� dần khoảng c�ch giữa bậc tr� thức cấp cao với quần ch�ng lao động ngh�o khổ, �nhịp đập tr�i tim của nh� văn dường như đ� h�a nhịp với nhịp đập con tim của những người bị đọa đ�y, bất hạnh. C� thể coi �ng l� nh� văn của n�ng d�n Nam bộ, của l�ng mong muốn x�c lập một mặt bằng nh�n �i cho cuộc sống h�ng ng�y.� (8, 10). Phải chăng, v� thế m� t�c phẩm của Hồ Biểu Ch�nh tạo được tầm đ�n nhận rộng r�i v� c� sức sống l�u bền trong l�ng c�ng ch�ng b�nh d�n.

Chủ đề