Trong chương trình toán THCS xuất hiện rất nhiều dạng toán liên quan đến tam thức bậc hai đặc biệt là trong chương trình toán 9 vì vậy nếu biết hướng dẫn học sinh giải dưới nhiều cách khác nhau là một thành công lớn đối với giáo viên. Tuy nhiên nếu đơn giản hoá bài toán thì càng giúp cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo và phát huy được tính tích cực của học sinh do vậy tôi đưa ra một số dạng toán để từ đó phân tích giúp các em có một cách nhìn toàn diện về sử dụng điều kiện có nghiệm của PTBH qua đó giải nhanh một số bài toán trong các đề thi chọn HSG
- Tìm nghiệm nguyên nhỏ nhất, lớn nhất của phương trình
- Giải phương trình, hệ phương trình nhiều ẩn
- Giải phương trình nghiệm nguyên
- Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của biểu thức
- Giải phương trình vô tỷ
- Chứng minh bất đẳng thức
Chúng ta biết rằng những dạng toán trên có thể có nhiều cách giải. Tuy nhiên chọn cách giải nào hợp lí nhất là một vấn đề luôn hướng tới cho mọi người dạy và học toán.
Trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã tìm ra ứng dụng của biệt thức “
- Trong chương trình toán THCS rất nhiều bài tập liên quan đến dạng này. Đặc biệt là trong các kì thi học sinh giỏi cũng như các cuộc thi vào các trường chuyên hay thi giải toán qua mạng… Do vậy để học sinh có thể giải nhanh các dạng toán này ngoài các cách giải khác thì có thể nói cách giải này cũng là một cách giải nhanh. Nhưng trong đề tài này tôi chỉ đưa ra một số dạng điển hình.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn tôi đưa ra đề tài này với mục đích để cho học sinh và người đọc thấy được việc sử dụng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai vào giải một số dạng toán một cách tiện lợi mặc dù bài toán đó có nhều cách giải khác nhau tuy nhiên nếu biết cách sử dụng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai vào đây thì việc giải bài toán trở nên đơn giản hơn, qua đó hình thành cho học sinh một cách nhìn bài toán dưới nhiều hướng khác nhau để từ đó giúp học sinh phát triển tư duy và có định hướng tốt khi giải các bài toán.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Xuất phát từ một số bài toán gốc mà tôi đưa ra trong đề tài này từ đó phát triển bài toán để đưa ra các dạng toán phù hợp và có thể tổng quát hoá để giúp học sinh có một cách xâu chuỗi vấn đề và nhìn các bài toán với một cách giải nhanh chóng vì vậy đề tài này chỉ áp dụng được cho các đối tượng là học sinh khá giỏi.
- NỘI DUNG
Ta biết rằng: Phương trình ax2 + bx + c = 0 ( a ≠ 0) có nghiệm khi và chỉ khi
Bắt đầu từ bài toán đơn giản
Bài toán 1: Cho phương trình
Giải: Phương trình đã cho là phương trình bậc hai ẩn x có nghiệm khi và chỉ khi
Nhận xét 1: Từ kết quả bài toán 1 ta có giá trị nhỏ nhất , lớn nhất của y để phương trình có nghiệm lần lượt -3; 1. Nếu ta coi y là một ẩn của phương trình (1) thì bài toán có thể diễn đạt theo một cách khác như sau. Tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của y thoã mãn (1). Từ đó ta sẽ có một dạng toán mới như sau.
DẠNG 1. TÌM NGHIỆM LỚN NHẤT, NHỎ NHẤT CỦA PHƯƠNG TRÌNH
Bài 1.1
Trong mọi cặp số (x,y) thoả mãn phương trình
Giải :
Giả sử (
Phương trình (*) có nghiệm khi và chỉ khi
Giá trị lớn nhất của y0 là 1, giá trị nhỏ nhất của y0 là -3
Với
Với
Vậy hai cặp số cần tìm là (-1: 1) và (3;-3)
Lưu ý. Bài toán trên có thể được phát biểu một cách khác như sau
Bài 1.2 Cho các số thực x,y thoả mãn
Chứng minh
Tương tự các bài toán trên các bạn hãy giải các bài tập sau
- Cho x, y thoả mãn . Chứng minh
HD: Ta xem bài toán trên là phương trình bậc hai ẩn là y và dùng điều kiện có nghiệm ta sẻ giải một cách dễ dàng
- Cho x , ythoả mãn.Chứng minh x
HD: Đưa phương trình trên về phương trình bậc hai ẩn y rồi dùng điều kiện có nghiệm ta sẽ giải được dễ dàng
- Cho các số thực thoả mãn
Chứng minh
HD:
Từ đó ta lập được phương trình bậc hai ẩn t là : t2 – (x3- x)t + x2 = 0 và dùng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai ta sẽ giải quyết bài toán một cách dễ dàng
Để thấy được việc sử dụng điều kiện có nghiệm cho ta giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng hơn chúng ta tiếp tục xét dạng toán sau.
DẠNG 2. GIẢI PHƯƠNG TRÌNH, HỆ PHƯƠNG TRÌNH NHIỀU ẨN
Bài 2 . Tìm các cặp giá trị x, y thoả mãn
Giải: Giả sử (
Phương trình (2) có nghiệm khi và chỉ khi
Với y0 = -1 thì x0 = -y
Lưu ý : Ta có thể giải phương trình trên bằng cách khác như sau:
Tuy nhiên có những bài toán mà các hệ số ở trước các ẩn lớn mà đưa được về dạng trên là khó, thì việc sử dụng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai sẽ gúp ta giải nhanh chẳng hạn bài toán sau.
Bài 2.1 Tìm cặp giá trị (x;y) thoả mãn hệ thức
Giải
giả sử (x0 ; y0) là cặp giá trị thoả mãn (4) ,ta có
Với y0 = 1 thì x0 =2 .Vậy cặp số (x,y ) cần tìm là (2;1)
Để giải các bài toán này thông thường học sinh phân tích vế trái thành nhân tử hoặc đưa về tổng các bình phương còn vế phải bằng 0, hay bằng phương pháp loại trừ… Các phương pháp này học sinh biến đổi thường gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến bài toán bế tắc và phức tạp. Nhưng nếu biết vận dụng biệt thức “
Chúng ta tiếp tục đi xét các bài toán sau
Bài 2.2 Tìm cặp số ( x; y ) thoả mãn phương trình
5y2 – 6xy + 2x2 + 2x – 2y + 1 = 0 (1)
Thông thường đối với các bài toán như thế này học sinh thường biến đổi về dạng
( x – y +1 )2 + ( x – 2y )2 \= 0
Tuy nhiên để biến đổi về được như vậy đòi hỏi học sinh phải có một kĩ năng biến đổi tốt và phải mất nhiều thời gian. Để khắc phục tình trạng trên thì ta có thể dùng biệt thức “
(1)
(2) có nghiệm
Thay x = -2 vào (1) ta được y = -1
Vậy cặp số thoả mãn phương trình trên là ( -2;-1 )
Tương tự bài toán trên ta tiếp tục xét bài toán sau nhưng được phát biểu dưới dạng khác như sau
Bài 2.3 Giải phương trình x2 + 2y2 – 2xy + 2y - 4x +5 = 0 (1)
Tương tự bài toán trên ta xem đây là phương trình bậc hai với ẩn là x khi đó
(1)
Đối với phương trình có hai ẩn thì ta có thể xem một ẩn là tham số và dùng điều kiện có nghiệm của PTBH để giải nhưng đối với hệ phương trình thì lúc đó ta sẽ giải quyết vấn đề đó như thế nào? Ta cùng xét bài toán sau:
Bài 2.4 Giải hệ phương trình sau
Đối với hệ phương trình này chúng ta có các cách giải khác nhau ví dụ ta có thể cộng hai phương trình trên và kết hợp với phương trình (1) ta sẻ được hệ phương
trình mới như sau
Nhân phương trình thứ hai của hệ mới này với 5 và lấy phương trình thứ nhất của hệ trừ cho phương trình thứ hai của hệ ta được phương trình hệ quả mới là:
15y2 -20xy + 6x – y + 48 = 0. Đến đây chúng ta sẻ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình giải và có thể chúng ta sẽ không giải được tiếp nữa.
Ngoài phương pháp giải trên chúng ta thử nghĩ xem có phương pháp nào khác nữa không? Sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra cách dùng den ta để giải và nó cho thấy rất hiệu quả.
Ta xem (1) là phương trình bậc 2 ẩn là x và tính
Tương tự ta xem phương trình (2) ẩn là x và khi đó tính
Để (x;y) là nghiệm của hệ thì
giải ra ta có nghiệm của hệ là (2,8 ; 2,4) : ( -3,2; -0,6 )
(3,4 ; 1,2) : ( -2,6; -1,8 )
Xuất phát từ bài toán trên ta có bài toán mới khó hơn một tí
Bài 2.5 giải hệ phương trình sau
(Trích đề thi HSG tỉnh nghệ an bảng A năm 2013- 2014 )
Đối với hệ phương trình này cũng có thể có rất nhiều cách giải khác nhau tuy nhiên nếu để ý và nhận xét thì chúng ta có thể giải một cách rất nhanh nhờ kỹ thuật sử dụng đen ta.
Từ phương trình thứ nhất của hệ ta đặt
Với t = 1 thay vào và ta rút ra được x = 1 – 2y thay vào phương trình thứ hai của hệ và biến đổi ta được phương trình bậc hai đối với y là. 7y2 – 6y – 1 = 0
Giải phương trình này ta được y = 1 và y =
Tương tự bài toán trên chúng ta đi xét bài toán khó hơn.
Bài 2.6 Tìm nghiệm nguyên của hệ phương trình sau
HD: Cách giải hoàn toàn tương tự bài toán trên và giải ra ta được nghiệm nguyên của hệ phương trình là ( 1; 0) hoặc ( 0; 1 )
Tiếp tục khai triễn biệt thức “
Trở lại bài toán 1) Cho phương trình
Giải : Phương trình đã cho là phương trình bậc hai ẩn x có nghiệm khi và chỉ khi
ở bài toán (1) nếu cho x, y là các số nguyên thì từ điều kiện của y ta tìm được ngay các giá trị của y là (-3; -2; -1; 0; 1) và từ đó ta tìm được các giá trị của x . Từ đây ta sẽ có dạng toán mới như sau
DẠNG 3 GIẢI PHƯƠNG TRÌNH NGHIỆM NGUYÊN
Bài 3. Giải phương trình nghiệm nguyên
Giải : Phương trình đã cho là phương trình bậc hai ẩn x có nghiệm khi và chỉ khi
Vì y nguyên nên y nhận các giá trị là (-3; -2; -1; 0; 1), từ đó thay giá trị của y vào và ta tìm được các giá trị nguyên của x là ( -1; 3 ). Vậy phương trình có nghiệm nguyên là (3;-3), (-1;1), (-1;-1), (3;-1). Tương tự bài toán đó chúng ta tiếp tục nghiên cứu bài toán sau
Bài 3.1 Tìm nghiệm nguyên của phương trình
2x2 + xy + y2 – 4 = 0 (1)
Giải bài toán này cũng hoàn toàn tương tự bài toán 3 ta xem đây là phương trình bậc hai ẩn là x và tính
Để (1) có nghiệm thì
Thay vào và tìm được x = 0 hoặc x = 1
Từ bài toán trên ta xét bài toán tổng quát sau
Bài toán tổng quát
Tìm cặp số(x;y) nguyên thoả mãn phương trình
ax2 + bxy + cy2 + d = 0 (1) ( a,c khác 0 )
Ta xem (1) là phương trình bậc hai ẩn x hoặc ẩn y khi đó ta tính
+ Nếu
+ Nếu
Bài 3.2 Tìm các nghiệm nguyên của phương trình
Tương tự bài toán trên ta xem phương trình ẩn x và tính
Đên đây học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên nếu biết khai thác giả thiết bài toán một tí thì cũng không phải là khó khăn. Để (1) có nghiệm nguyên thì
Vì 2y – k và 2y + k cùng tính chẳn lẻ
Hoặc
Vậy phương trình không có nghiệm nguyên. Tương tự các bài toán trên ta có các bài tập sau
Bài 3.3 Tìm nghiệm nguyên của các phương trình sau
Tiếp tục nghiên cứu điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai ta xét bài toán sau
Ta biết rằng : Cho f(x) = ax2 + bx + c ( a ≠ 0 )
Nếu a > 0 và
Bài 3.4 Cho f(x) = x2 -2x + 5 . Chứng minh rằng f(x) \> 0 với mọi x
Giải : Ta có a =1 > 0 và
Bài 3.5 Chứng minh rằng
Tương tự các bài toán trên ta xem vế trái của bài toán này là một tam thức bậc hai ẩn là x và khi đó ta có
Tương tự bài toán trên ta có bài toán sau
Bài 3.6 Cho đẳng thức
HD: Chuyển vế và xem đây là phương trình bậc hai ẩn là x.
Ta tính
Tương tự ta xem (1) là phương trình bậc 2 ẩn y và cũng tính
Qua các bài tập dạng như trên ta thấy nếu biết vận dụng biệt thức “
DẠNG 4. TÌM GIÁ TRỊ LỚN NHẤT, NHỎ NHẤT CỦA BIỂU THỨC
Bài 4 Cho phương trình
Giải : Phương trình (5) là pt bậc 2 ẩn x có nghiệm khi và chỉ khi
Nhận xét 3: phương trình (5) có nghiệm khi và chỉ khi
Và giá trị nhỏ nhất của m để phương trình có nghiệm là 2. Nếu ta thay m bằng một biểu thức F nào đó thoả mãn phương trình (5) thì ta sẽ tìm được giá trị nhỏ nhất của F.
Bây giờ ta đi tìm biểu thức F đó.
Từ phương trình(5) ta có phương trình
Theo viét đảo thì
Vậy F = (x1+x2)3- 3 (x1+x2).x1x2 =
Nếu thay (x1; x2) = (x;y) ta có bài toán mới như sau:
Bài 4.1 Cho x, y thoả mãn x + y = 2 .Tìm giá trị nhỏ nhất của F = x3+y3
Giải: Đặt
Vậy x; y là nghiệm của phương trình
Các bài giải tương tự :
Bài 4.2 Cho các số thực thoả mãn
Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức A =
Hướng dẫn giải:
Đặt F =
Do tồn tại x, y thoả mãn yêu cầu bài ra nên phương trình trên phải có nghiệm
Hay A
Vậy max A =
Bài 4.3 Cho
HD: Đặt a-b =A. Suy ra a = A + b thay vào và giải tương tự bài 4.2 ta sẽ được (ĐPCM)
Bài 4.4 Cho phương trình
Giải : Với P = 0 thì phương trình (6) trở thành - x = 0
Với P
Vậy phương trình có nghiệm khi P
Nhận xét 4: Từ (6) ta có
Từ nhận xét này ta có bài toán mới như sau.
Bài 4.5 Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức P =
Tương tự cách giải các bài toán trên ta có thể giải quyết bài toán này một cách hợp lí
Lưu ý: Ngoài dạng tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất trên ta còn có thể có các bài toán đơn giản hơn và rất hay gặp như sau
Chúng ta bắt đầu từ bài toán rất đơn giản và có thể giải nhanh thay vì biến đổi đưa về dạng F(x) = (x +a)2 + b ta có thể dùng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai để giải một cách dễ dàng chẳng hạn ta xét bài toán sau.
Bài 4.6 Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức P = 5x2 – 4 x + 1
Đây là một bài toán rất đơn giản mà các em học sinh lớp 8 có thể giải một cách nhanh chóng. Tuy nhiên như lời ban đầu chúng tôi đã trình bày thì chúng ta có thể sử dụng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai để giải bài toán này
Giải Gọi a là một giá trị của biểu thức p . Biểu thức P nhận giá trị a khi và chỉ khi phương trình 5x2 - 4x + 1 = a có nghiệm
Vậy minP =
Ở bài toán trên vế phải là một đa thức nhưng nếu vế phải là một phân thức thì ta sẻ giải bài toán đó như thế nào? Chúng ta tiếp tục đi xét bài toán sau
Bài 4.7 Tìm giá trị nhỏ nhất, Lớn nhất của
Đây là bài toán dạng tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của phân thức ở lớp 8 cũng có thể giải được bài toán này tuy nhiên chúng ta dùng điều kiện có nghiệm để giải bài toán này thì bài toán này thì việc giải bài toán này trở nên đơn giản hơn
Ta đặt
Biểu thức A nhận giá trị : a khi nào?
HS: biểu thức A nhận giá trị a khi phương trình ẩn x có nghiệm.
Do X2 + X + 1 ≠ 0 nên (1)
Trường hợp 1: Nếu a = 1 thì (2) có nghiệm X = 0
Trường hợp 2 : Nếu a ≠ 1 thì để (2) có nghiệm, điều kiện cần và đủ là
(a +1)2 – 4.(a -1)2 ≥ 0
Với a = 3 hoặc a =
Gộp cả hai trường hợp ta có min A =
Phương pháp giải toán như hai bài toán trên là phương pháp tìm miền giá trị của hàm số
Đoạn
y =
Qua bài toán đó giáo viên nhấn mạnh khắc sâu phương pháp giải. Muốn sử dụng biệt thức “
Ta tiếp tục xét bài toán sau
Bài 4.8 Tìm giá trị lớn nhất nhỏ nhất của biểu thức
A =
GV yêu cầu học sinh giải tương tự bài toán 2
Kết quả Min A =
Max A =
DẠNG 5. GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỶ
Một trong những phương pháp chủ yếu để giải phương trình vô tỷ là hữu tỷ hóa phương trình vô tỷ bằng các phương pháp khác nhau như bình phương hai vế, đặt ẩn phụ, nhân liên hợp, đánh giá hai vế … vv mục đích là chuyển phương trình vô tỷ về các phương trình hoặc hệ phương trình dạng đơn giản để có thể giải một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian . Tuy nhiên có những lúc các phương pháp đó có những khó khăn hoặc có thể không đơn giản lúc đó ta có thể nghĩ đặt ẩn phụ để chuyển phương trình vô tỷ về phương trình bậc hai từ đó sử dụng đen ta để giải quyết và khi đó ta có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và tiết kiệm được thời gian rất nhiều. Chẳng hạn ta xét bài toán sau
Bài 5.1 Giải phương trình sau
Đây không phải là một bài toán dể, nếu các bạn sử dụng phương pháp bình phương hai vế thì các bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì lúc đó các bạn sẽ đưa phương trình trên về một phương trình bậc 4 mà phương trình này chưa nhẩm nghiệm được do đó lại làm cho bài toán càng phức tạp hơn, còn nếu các bạn đặt ẩn phụ để đưa về hệ phương trình thì lại càng phức tạp hơn. Tuy nhiên nếu biết chuyển bài toán trên thành bài toán khác và sử dụng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai thì đây lại là bài toán đơn giản. Các bạn thử nhìn vào hai vế của phương trình ta sẽ thấy ngay vế phải có
Đặt
Phương trình có 2 nghiệm phân biệt là
t = x và t = 3
Với t \= x
t= 3
Các bạn thấy đấy phương pháp này rất hay và rất nhanh tuy nhiên phải biết nhận xét hai vế và chuyển phương trình trên về phương trình bậc hai mục đích để dùng đen ta và giải nhanh bây giờ chúng ta đi xét bài toán sau khó hơn rất nhiều nhé
Bài 5.2 Giải phương trình sau
Đối với bài toán này thì các bạn nghĩ sao?
Theo bản thân tôi đây là một bài toán khó tuy nhiên nếu biết cách đặt ẩn và chuyển về dùng đen ta thì đây lại là bài toán đơn giản. Sau đây tôi xin trình bày một cách giải mà dùng đen ta để giải
Đặt
Thay vào (*) ta được
Từ (1) và (2) ta có t2.x - 2(x+1).t +4 = 0
Ta có
Với
Với t = 2 thay vào và giải ra nghiệm của phương trình là x = 1 và x = 3
Vậy phương trình có nghiệm là x = 1 và x = 3
Tương tự ta đi xét ví dụ tiếp theo
Bài 5.3 Giải phương trình sau
Đối với bài toán này chúng ta có thể giải theo các phương pháp khác nhau, sau đây tôi xin trình bày hai phương pháp để thấy được phương pháp nào hay hơn
Phương pháp 1. Đặt ẩn phụ đưa về hệ phương trình đối xứng
Đk xđ
Đặt
Với a = x thay vào (*) ta đưa về được phương trình sau x2- x – 5 = 0
Giải phương trình này ta tìm được x =
Với a = -x-1 thay vào (*) ta được phương trình x2 + x - 4 = 0 và giải ra ta được
Vậy phương trình có nghiệm là
Nhận xét: Đối với phương pháp này khi giải chúng ta sẽ gặp một số khó khăn
+ khi đặt ẩn phụ phải lưu ý điều kiện của ẩn
+ sau khi giải ra a theo x thì phải thay vào và giải lại một lần nữa và lại chú ý điều kiện để loại nghiệm nếu không chúng ta vô tình sẽ lấy nghiệm ngoại lai
Sau đây tôi xin trình bày cách thứ hai
Các bạn để ý sẽ thấy ở hai vế của phương trình đều có 5 và nếu các bạn xem 5 là ẩn và xem x là tham số thì chúng ta sẽ chuyển bài toán về dùng kĩ thuật sử dụng đen ta để giải. Và tôi xin mạnh dạn đưa ra phương pháp giải này mặc dù các bạn thấy đây là một phương pháp hơi khác biệt vì xem 5 là ẩn tuy nhiên với cách giải này vẫn cho ta một kết quả đúng đấy các bạn ạ (Sau này ta gọi đó là phương pháp hằng số biến thiên)
Điều kiện x2 ≥ 5
Từ đó ta đưa về giải hai phương trình sau
Đối với phương pháp này nếu các bạn linh hoạt thì rất đơn giản và lại không nhầm nghiệm tuy nhiên không phải ai cũng nhìn ra phương pháp này do đó để thành thạo tôi xin đưa ra một số bài tập sau
Trên đây là một số ví dụ về kĩ thuật sử dụng đen ta để giải các bài toán về phương trình vô tỷ sau đây tôi xin đưa ra một số bài tập về dạng toán này để các em học sinh luyện thêm
Bài tập. Giải các phương trình sau
Ngoài các dạng toán trên tôi cũng mạnh dạn đưa ra một dạng nữa đó là chứng minh bất đẳng thức.
DẠNG 6. CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC
Đối với dạng toán bất đẳng thức thực tế thì có rất nhiều phương pháp chứng minh tuy nhiên tôi cũng xin đưa ra kỹ thuật sử dụng điều kiện có nghiệm để chứng minh hi vọng rằng các bạn đọc và các em học sinh có thể vận dụng phương pháp này để từ đó chứng minh được một số bài toán về bất đẳng thức đơn giản
Bài 6.1. chứng minh rằng: 7x2 + 37x +121 > 0
Đối với bài toán này thì ta thấy rất đơn giản ngya học sinh lớp 8 cũng có thể làm được bằng cách tách và nhóm để đưa về hằng đẳng thức như sau :
Đặt A = 7x2 + 37x +121 = ( x2 + 2 .
Vậy A > 0
Tương tự chúng ta xét bài toán sau với hai biến x; y thì sao
Bài 6.2. chứng minh rằng: x2 +2y2 -2xy +2x -10y
Đối với bài toán này thì các bạn nghĩ thế nào. Ở lớp dưới chắc chắn các bạn sẽ nghĩ ngay đến phân tích bằng cách tách, nhóm đưa về tổng các bình phương cộng với một số và đánh giá. Tuy nhiên ngoài cách đó các bạn thử nghỉ cách khác xem, theo tôi với kinh nghiệm bản thân đúc rút được trong quá trình giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi tôi xin mạnh dạn đưa ra cách giải và mạnh dạn sử dụng đen ta trong trường hợp này
Đặt B = x2 +2y2 -2xy +2x -10y +17
Ta có
Ta thấy
“ = ” xẩy ra
Bài 6.3. Chứng minh rằng với
19x2 + 54y2 + 16z2 + 36 xy – 16xz – 24 yz
Nếu chưa làm bài toán thứ hai thì đây là bài toán khó đối với học sinh vì nếu biến đổi để đưa về dạng các tổng bình phương cộng với một số thì rất là khó khăn vì ở đây không phải một ẩn, hai ẩn mà là ba ẩn nên việc biến đổi không dễ tí nào. Tuy nhiên nếu biết áp dụng đen ta và tương tự bài toán hai thì đây lại là bài toán đơn giản
Viết lại bài toán trên như sau 19x2 + 4x(9y-4z) + 54y2 + 16z2 -24yz
Và ta xem vế trái của bất đẳng thức là một tam thức bậc hai ẩn là x và ta có
Suy ra điều phải chứng minh
Dấu “ = ” xẩy ra
Tiếp tục đi xét việc sử dụng đen ta vào giải quyết các bài toán về chứng minh bất đẳng thức để ta thấy được cái hay của nó chúng ta tiếp tục đi xét thêm dạng toán sau nhé.
Bài 6.4. cho ba số a,b,c là ba cạnh của tam giác. Ba số x; y; z thỏa mãn
ax + by + cz = 0. Chứng minh xy + yz + xz < 0
đây cũng là một dạng toán chứng minh bất đẳng thức tuy nhiên nếu biết cách vận dụng đen ta vào đây thì bài toán trở nên không quá khó nữa.
Từ ax + by + cz = 0 và c > 0 nên
Do c > 0 nên (1)
Xét tam thức f(x)= ax2 + xy( a + b – c ) + by2 có a > 0 và
\= y2( a2 + b2 + c2 – 2ab – 2bc – 2ac)
Mà với a,b,c là ba cạnh của một tam giác ta luôn có a2 + b2 + c2 – 2ab – 2bc – 2ac < 0 do đó
Tương tự chúng ta xét tiếp bài toán sau
Bài 6.5. cho a3 > 36 và abc = 1. Chứng minh
Từ a3 > 36
Khi đó (1)
Xét tam thức bậc hai: f(x) = x2 – ax -
Có
Tương tự chúng ta đi xét bài toán sau.
Bài 6.6. cho a > 0 và n nguyên dương. Chứng minh
Để chứng minh bài này nếu các bạn biết vận dụng kĩ thuật sử dụng đen ta vào đây để giải thì bài toán trở nên đơn giản hơn nhiều. Sau đây tôi mạnh dạn đưa ra cách vận dụng đen ta và dấu của tam thức bậc hai vào đây để giải
Đặt
Mặt khác từ (1)
Xét tam thức f(x) = x2 – x – a < 0 có x1 < an < x2 . mà x1 \=
Bài 6.7. cho a, b, c > 0 Chứng minh rằng
( bất đẳng thức nesbitt)
Đây là bất đẳng thức rất quen thuộc mà có lẽ ai trong chúng ta cũng đều gặp và đả chứng minh. Tuy nhiên vấn đề mà tôi đưa ra ở đây muốn vận dụng kỹ thuật có nghiệm để chứng minh bất đẳng thức này một cách nhanh chóng
Đặt x =
Đặt A = x+y; B = xy, bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với
Vì 7A – 2 > 0 và A2 ≥ 4B nên bất đăng thức được phân tích và đưa về bất đẳng thức sau
(A – 2)2( A+2) ≥ 0 luôn đúng suy ra điều phải chứng minh.
Tương tự bài toán trên chúng ta đi xét bài toán sau
Bài 6.8. Cho a, b, c, > 0 và thỏa mãn a + b + c + ab + bc + ac = 6 abc
Chứng minh:
Với kỹ thuật sử dụng đen ta các bạn có thể giải bài toán này được không và giải như thế nào. Sau khi dạy chuyên đề này cho học sinh, một học sinh tôi đả giải như sau
Từ
Đặt
Mà ta có : ( x+ y+ z )2 ≤ 3 ( x2 + y2 + z2 )
Mà xy + yz + zx ≤ x2 + y2 + z2
Đến đây việc giải bài toán này thì đơn giản rồi các bạn nhỉ?
Đặt t =
t2 +
dấu “ = ” xẩy ra
Như vậy với việc sử dụng đen ta vào giải toán ta thấy rất thú vị và càng nghiên cứu sâu lại thấy càng hay các bạn ạ. Chẳng hạn chúng ta tiếp tục xét bài toán sau nhé
Ngoài những bài toán liên quan đến bất đẳng thức nó còn có các bài toán liên quan đến tìm giá trị nhỏ nhất , lớn nhất của biểu thức đấy. Ví dụ ta xét bài toán sau
Bài toán 6.9. Cho x >0 . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức A =
Đối với bài toán này chúng ta để ý mối quan hệ giữa x và
Với a ≥ x > 0 thì (*) tương đương với
Mà a > 0 nên a3 ≥ 64
Bài tập 1. cho a,b,c,d,p,q thỏa mãn p2 +q2 –a2 – b2 – c2 – d2 > 0 (1)
Chứng minh ( p2 + a2 – b2)(q2 – c2 – d2) ≥ (pq – ac – bd )2
Bài 2.cho a,b,c tùy ý thuộc
Bài 3. Cho a,b,c thỏa mãn
Chứng minh -4 ≤ a+b+c ≤ 4
Bài 4. Cho a, b ≠ 0 Chứng minh rằng
Hướng dẫn:
Đối với bài 2 rút a theo b và c sau đó thay vào (*) và xem phương trình bậc hai ẩn b hoặc c và chuyển về một vế sau đó sử dụng đen ta là giải quyết ngay được
Bài 3. từ phương trình thứ nhất các bạn đưa về dạng ( a+b + c)2 -2 ( ab+bc +ca) =2
Từ đó thay tích ab + bc + ca = 1 vào và giải bình thường là xong
Bài 4. xem bất đẳng thức cần chứng minh là tam thức bậc hai ẩn là b, và nó đạt giá trị nhỏ nhất khi b =
- KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu các dạng toán trên chúng ta cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo kết quả của các bài toán để chuyển bài toán sang một bài toán khác đây là một vấn đề rất khó không những đối với học sinh mà cũng là một vấn đề khó đối với giáo viên. Tuy nhiên nếu vận dụng tốt thì việc chuyển một bài toán dựa vào kết quả của bài toán đó thành bài toán khác cũng không phải là quá khó. Nếu làm được điều này sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn các kiến thức đã học, góp phần phát triển tư duy sáng tạo và tiếp thu tốt những kiến thức mới dựa trên kiến thức cũ, phát huy được khả năng tư duy của học sinh
Các bài toán, dạng toán mà tôi đưa ra trong đề tài còn có thể có những cách giải khác nữa tuy nhiên vấn đề mà chúng tôi đưa ra ở đây muốn các em học sinh hướng tới sử dụng điều kiện có nghệm của phương trình bậc hai vào để giải và có thể giải quyết bài toán một cách nhanh và đơn giản hơn, ngoài ra qua các bài tập này không những rèn được kĩ năng giải toán cho học sinh mà còn rèn cho học sinh cách nhìn và nhận xét bài toán để từ đó có hướng giải quyết bài toán một cách tối ưu nhất.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi tích luỹ được trong quá trình giảng dạy và giải toán. Có gì thiếu sót mong được sự góp ý của quý thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn