Chuyển nhượng sổ đỏ đóng thuế mất bao nhiêu năm 2024

Khi làm sổ đỏ, các khoản tiền như: Lệ phí cấp sổ đỏ, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ... luôn được người dân quan tâm. Dưới đây là quy định chi tiết những khoản tiền phải nộp khi thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ, bạn đọc có thể tham khảo.

Người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền như: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ... khi làm sổ đỏ. Đồ họa: Khương Duy

Các khoản phí phải nộp khi làm sổ đỏ

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.

Theo Khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định.

- Thứ nhất, người dân nộp tiền sử dụng đất. Đây là số tiền người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

- Thứ hai, người dân phải nộp tiền thuê đất. Theo đó, người sử dụng đất phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê khi được cấp sổ đỏ trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất (theo Điều 56 và điểm b Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013).

- Thứ ba, người dân nộp tiền lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.

- Thứ tư, người dân nộp lệ phí cấp sổ đỏ. Khoản tiền này tuỳ thuộc vào mức thu từng tỉnh, thành phố khác nhau.

- Thứ năm, khi làm sổ đỏ, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

- Thứ sáu, phí thẩm định hồ sơ. Theo quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ làm sổ đỏ tuỳ thuộc vào quy định từng địa phương.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ mới nhất

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ bao gồm:

- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK.

- Các giấy tờ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).

- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

- Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

Căn cứ điểm a Khoản 4 Điều 95 và Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sang tên Sổ đỏ) được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân thường gọi là mua bán đất).

- Để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Tặng cho quyền sử dụng đất.

- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Căn cứ Luật Đất đai 2013, Nghị định số 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN... để xác định được các chi phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ.

Chi phí sang tên Sổ đỏ bao gồm các loại phí sau:

Thứ nhất là phí công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch:

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì hợp đồng/văn bản chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng, hoặc chứng thực theo quy định.

Như vậy, trong trường hợp thực hiện sang tên sổ đỏ mà giấy tờ chưa được công chứng hoặc chứng thực theo quy định thì hồ sơ sẽ bị coi là không hợp lệ. Chính vì vậy, người dân cần phải mất một khoản chi phí để công chứng hoặc chứng thực hợp đồng giao dịch trước khi thực hiện thủ tục sang tên.

Trên thực tế, việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc việc chứng thực thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn.

Thứ hai là lệ phí trước bạ:

Theo quy định, đất đai thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ với mức thuế suất là 0,5 %. Theo đó, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy muốn sang tên sổ đỏ phải chịu lệ phí trước bạ. Cách tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Tuy nhiên nếu giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Thứ ba là thuế thu nhập cá nhân:

Trong trường hợp có phát sinh thu nhập khi thực hiện giao dịch về đất đai thì sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.

Một số trường hợp người có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân như chuyển nhượng đất được thực hiện giữa vợ và chồng, cha mẹ với các con,...

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

Trong trường hợp quyền sử dụng đất được tặng cho, thừa kế được tính theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất (không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào bảng giá đất) x 10%.

Thứ 4 là phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Đối tượng nộp loại phí này là các đối tượng đăng ký nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định.

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất; những khoản phí và lệ phí này do HĐND cấp tỉnh quy định (theo khoản 5 Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC) nên mỗi tỉnh, thành có thể có mức thu khác nhau.

Chủ đề