Chứng thư số công cộng quốc tế là gì năm 2024

Theo phản ánh của bà Hoàng Thị Huyền (Quảng Trị), Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT quy định, chứng thư số sử dụng trên hệ thống mua sắm công là chứng thư số công cộng. Nếu cơ quan nhà nước (là chủ đầu tư, bên mời thầu) tham gia thì phải mua thêm chứng thư số công cộng. Còn tại Điều 57 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định, các giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước đều sử dụng chứng thư số chuyên dùng.

Theo ý kiến của bà Huyền, quy định như vậy rất chồng chéo và lãng phí. Bà Huyền đề nghị cơ quan chức năng xem xét, hướng dẫn.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chứng thư số sử dụng trên Hệ thống tại địa chỉ //muasamcong.mpi.gov.vn là chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.

Tổ chức được cấp chứng thư số theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Thông tư này khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo hướng dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức (Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT).

Theo đó, cơ quan, đơn vị có thể dùng chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp để tham gia trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (danh sách đơn vị cấp chứng thư số công cộng được công bố tại trang NEAC của Bộ Thông tin và Truyền thông).

Chứng thư số nước ngoài có giá trị sử dụng như chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp không?

Tại Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có giải thích về chứng thư số nước ngoài như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
10. "Chứng thư số nước ngoài" là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp.
...

Đồng thời tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Giá trị pháp lý của chữ ký số
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

Như vậy, chứng thư số nước ngoài có giá trị sử dụng như chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp nếu chứng thư số này được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Chứng thư số nước ngoài có giá trị sử dụng như chứng thư số do tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng Việt Nam cấp không? (hình từ Internet)

Khi nào thì được phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam?

Căn cứ Điều 43 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài
1. Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng.
2. Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.

Đối chiếu với quy định này thì chứng thư số nước ngoài được phép sử dụng tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng.

- Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.

Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam có giá trị bao lâu?

Tại Điều 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định các đối tượng được sử dụng chứng thư số nước ngoài bao gồm:

Đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.

Đồng thời theo Điều 45 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Phạm vi hoạt động và thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạm vi hoạt động là các giao dịch điện tử của đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài quy định tại Điều 44 Nghị định này.
2. Thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời gian hiệu lực của chứng thư số.

Theo đó, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam có giá trị là 05 năm nhưng không quá thời gian hiệu lực của chứng thư số.

Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được quy định như thế nào?

Tại Điều 46 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài như sau:

(1) Đối với thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam:

- Thuộc đối tượng quy định tại Điều 44 Nghị định này;

- Có một trong các văn bản sau đây để xác thực thông tin trên chứng thư số:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân;

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài;

+ Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.

(2) Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được công nhận tại Việt Nam

- Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;

- Đáp ứng danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền thông xác định có độ an toàn thông tin tương đương;

- Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Chứng thư số công cộng là gì?

Như vậy, chữ ký số công cộng có thể hiểu là loại hình chữ ký được đăng ký bởi thuê bao sử dụng chứng thư điện tử. Loại chữ ký này làm nhiệm vụ xác nhận giao dịch, văn bản điện tử. Mặt khác, chữ ký số công cộng sử dụng tại doanh nghiệp cũng tương tự như con dấu xác thực.

Chữ ký số và chứng thư số khác nhau như thế nào?

Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử, được tạo ra bằng việc biến đổi một thông điệp dữ liệu. Chứng thư số là chứng thư điện tử được cấp bởi đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Nó giúp xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số đó.

Ăn CTS là gì?

CTS là cơ sở để các đối tác xác nhận việc ký số hay không thì chữ ký số giúp xác nhận thông tin của văn bản/ cam kết của cá nhân, tổ chức đó. Doanh nghiệp trước khi muốn tạo chữ ký số thì cần phải có CTS. Sau khi doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin và được cấp CTS thì mới được tạo chữ ký số.

Chứng thư số Ai Cập?

2.3 Quyền được cấp chứng thư sốTất cả các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều có quyền được cấp chứng thư số có giá trị (Quy định Tại Điều 6, Nghị định 130/2018/NĐ-CP).

Chủ đề