Chế độ nghỉ ko lương tính bảo hiểm thế nào năm 2024

Tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019) quy định: "Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động".

Chế độ nghỉ không lương với người lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019: "người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương".

Đồng thời tại Khoản 3 Điều 85 Luật BHXH 2014 quy định: "Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản".

Như vậy, công chức làm việc tại các cơ quan đảng, chính quyền có thể nghỉ việc không hưởng lương nếu được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công chức theo quy định pháp luật; trường hợp cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho phép nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó cán bộ, công chức không đóng BHXH tháng đó.

Người lao động được nghỉ không lương bao nhiêu ngày? Nghỉ không lương bao lâu trong tháng thì không đóng BHXH? – Thúy Nga (Hà Tĩnh)

Quy định về nghỉ không lương mà người lao động cần biết (Hình từ internet)

Người lao động được nghỉ không lương bao nhiêu ngày?

Hiện hành, Điều 115 quy định về nghỉ không lương với người lao động như sau:

- Người lao động được nghỉ không lương 01 ngày khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Việc nghỉ 01 ngày không lương này phải được thông báo tới người sử dụng lao động.

- Người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Đối với trường hợp này, số ngày nghỉ không lương tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên.

Từ chối cho NLĐ nghỉ không lương, doanh nghiệp có bị phạt?

Theo luật thì người sử dụng lao động chỉ buộc phải cho người lao động nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết hoặc khi cha/mẹ, anh, chị, em ruột của người đó kết hôn.

Nếu không cho người lao động nghỉ không lương, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  1. Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;

Theo đó, nếu người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng, còn tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 04 đến 10 triệu đồng.

Trường hợp người lao động xin nghỉ không lương vì các lý do khác thì người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền từ chối lời đề nghị này mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

Nghỉ không lương có đóng BHXH không?

Tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Tóm lại, trường hợp nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người lao động không đóng BHXH tháng đó.

Nghỉ không lương có được tính phép năm không?

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của .

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo quy định trên thì thời gian nghỉ không lương nếu có sự đồng ý của công ty thì thời gian này vẫn được tính là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động.

Lưu ý: Thời gian nghỉ không lương phải đảm bảo cộng dồn không quá 1 tháng trong năm thì mới được tính số ngày phép năm theo quy định.

Nghỉ không hưởng lương báo nhiêu ngày thì không đóng BHXH?

Nội dung câu hỏi: Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị báo giảm bảo hiểm.nulltính ngày nghỉ không lương để báo giảm bảo hiểm - Hỏi đáptayninh.baohiemxahoi.gov.vn › hoidap › Pagesnull

Người lao động nghỉ báo nhiêu ngày công trong tháng thì không được đóng bảo hiểm xã hội?

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.nullNghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không?baohiemxahoi.gov.vn › chuyen-trang-bhxh-bhyt › tu-van-hoi-dap › Pagesnull

Công chức được nghỉ không lương tối đa báo nhiêu ngày?

- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.nullViên chức được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luatnull

Nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội được báo nhiêu tiền?

- Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. - Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.nullMức hưởng BHXH khi người lao động nghỉ ốm là bao nhiêu?thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luatnull

Chủ đề