Cam ket chi thanh toán nguồn ngân sách năm 2024

Thông tư này quy định việc quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước áp dụng đối với các khoản chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn hằng năm, bao gồm:

Tất cả các khoản chi thường xuyên sử dụng kinh phí NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN hằng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được thực hiện và thanh toán từ 2 năm ngân sách trở lên.

Tất cả các khoản chi đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch vốn hằng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên.

Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi NSNN, điều chỉnh cam kết chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch được quy định đối với các trường hợp như sau:

Đối với hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu xây lắp: Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng.

Đối với hợp đồng thực hiện và thanh toán từ 2 năm ngân sách trở lên, kể từ năm thứ 2 trở đi: Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhận được văn bản giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền (thời hạn này được tính trên dấu công văn đến của đơn vị sử dụng ngân sách).

Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn trong tháng 12 năm trước: Thời hạn gửi đề nghị cam kết chi tối đa 20 ngày làm việc, được tính từ ngày 1/1 năm sau.

Trường hợp đơn vị điều chỉnh giá trị hợp đồng đã ký dẫn đến phải thực hiện điều chỉnh cam kết chi: Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng điều chỉnh.

Kho bạc Nhà nước chấp thuận cam kết chi trong 1 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ

Về thời hạn chấp thuận cam kết chi của Kho bạc Nhà nước, Thông tư nêu rõ, trong phạm vi 1 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách, hồ sơ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp và dự toán, kế hoạch vốn năm của đơn vị đã được nhập, phê duyệt trên hệ thống TABMIS (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc), Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra các điều kiện để thực hiện cam kết chi cho đơn vị trên hệ thống TABMIS, đồng thời gửi trả 1 liên chứng từ đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN đã được ký duyệt và chấp thuận trên hệ thống TABMIS, trong đó ghi số cam kết chi để thông báo cho đơn vị.

Trường hợp không đảm bảo điều kiện cam kết chi quy định, Kho bạc Nhà nước không chấp nhận cam kết chi, trong thời hạn 1 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo ý kiến từ chối cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN cho đơn vị được biết.

Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi không đúng thời gian quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; Kho bạc Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Ngày 11/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/2021/TT-BTC quy định quản lý, kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước. Theo đó, Thông tư quy định việc quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) áp dụng đối với các khoản chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn hàng năm.

Cụ thể, tất cả các khoản chi thường xuyên sử dụng kinh phí NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN hàng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được thực hiện và thanh toán từ 2 năm ngân sách trở lên; tất cả các khoản chi đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch vốn hàng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên.

Thông tư số 89/2021/TT-BTC không áp dụng việc quản lý, kiểm soát cam kết chi đối với các trường hợp sau: các khoản chi của ngân sách xã; các dự án, công trình do xã, phường, thị trấn làm Chủ đầu tư; các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng (bao gồm các khoản chi thường xuyên, đầu tư); các khoản chi thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ; nợ chính quyền địa phương; các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp; các khoản chi từ vốn đối ứng của các dự án ODA; các khoản chi từ nguồn vốn ODA thanh toán theo cơ chế tài chính trong nước; các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các dự án thuộc nguồn vốn ODA; các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp; các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước;...

Tại Thông tư này, Bộ Tài chính quy định nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN: tất cả các khoản chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán hàng năm đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (bao gồm dự toán ứng trước), có hợp đồng theo quy định tại Điều 1 Thông tư này phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN. Trường hợp có sự điều chỉnh tăng giá trị hợp đồng từ mức không phải thực hiện kiểm soát cam kết chi lên mức phải thực hiện kiểm soát cam kết chi thì đơn vị sử dụng ngân sách không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.

Đối với hợp đồng đã thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi, trường hợp điều chỉnh giá trị hợp đồng dẫn đến phải điều chỉnh số tiền đơn vị sử dụng ngân sách đã thực hiện cam kết chi, đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục điều chỉnh cam kết chi với KBNN.

Đối với chi thường xuyên, trường hợp hợp đồng có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, có thời gian thực hiện trong 1 năm ngân sách, trong quá trình thực hiện, đơn vị điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng từ 1 năm ngân sách lên 2 năm ngân sách thì đơn vị không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi với KBNN.

Thông tư cũng nêu rõ, các khoản cam kết chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam; các khoản cam kết chi NSNN bằng ngoại tệ được theo dõi theo nguyên tệ, đồng thời được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng do Bộ Tài chính quy định để hạch toán cam kết chi theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Trường hợp khoản cam kết chi NSNN có nhiều nguồn vốn NSNN, hạch toán chi tiết theo số tiền được cam kết chi của từng nguồn vốn NSNN.

Bộ Tài chính quy định cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó. Trường hợp số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi, trước khi làm thủ tục thanh toán cam kết chi, đơn vị sử dụng ngân sách phải đề nghị KBNN nơi giao dịch điều chỉnh số tiền của khoản cam kết chi đó phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán và đảm bảo đúng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này.

Hết năm ngân sách, trường hợp các khoản cam kết chi không được phép chuyển nguồn sang năm sau, KBNN thực hiện hủy cam kết chi. Trường hợp các khoản cam kết chi được phép chuyển nguồn sang năm sau thì việc chuyển nguồn cam kết chi thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Thông tư số 89/2021/TT-BTC còn quy định: KBNN kiểm soát hồ sơ đề nghị cam kết chi của đơn vị sử dụng ngân sách và thực hiện ghi nhận bút toán cam kết chi vào hệ thống Tabmis đối với các khoản cam kết chi đủ điều kiện theo quy định; KBNN được quyền từ chối ghi nhận đối với các khoản cam kết chi không đúng quy định và thông báo cho đơn vị sử dụng ngân sách biết, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2021, thay thế cho các Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 và Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính.