Cách pha môi trường nuôi cấy vi sinh vật

Môi trường nuôi cấy vi sinh sử dụng trong kiểm nghiệm có nhiều nguồn gốc khác nhau, nhiều hãng, nhiều dạng và quy cách khác nhau. Bài viết dưới đây giới thiệu sơ lược về các chuẩn bị, sử dụng và lưu trữ môi trường nuôi cấy vi sinh dạng bột khô.

Xem thêm

MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT – PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG (Phần 2)

  • Ghi lại ngày tiếp nhận
  • Lưu trữ môi trường nuôi cấy vi sinh theo các khuyến nghị trên nhãn. Nhiệt độ bảo quản thường từ 2°C đến 30°C; tuy nhiên một số môi trường có thể cần được bảo quản trong phòng lạnh ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C.
  • Môi trường nuôi cấy thường hút ẩm, nhạy cảm với nhiệt và ánh sáng và dễ bị nhiễm nấm mốc. Bảo quản được che chắn khỏi ánh sáng, độ ẩm và bất kỳ nguồn nhiệt nào như nồi hấp, tủ ấm, v.v

Một số phương pháp PCR cải biên – Visitech.vn

  • Kiểm tra ngày hết hạn.
  • Ghi chú lại ngày mà sản phẩm được mở
  • Kiểm tra sự xuất hiện của môi trường. Không sử dụng môi trường nếu bột trông không bình thường (thay đổi kết cấu hoặc màu sắc).
  • Sau khi sử dụng, đảm bảo rằng hộp chứa được đóng lại đúng cách và lưu trữ trong khu vực lưu trữ thích hợp.
  • Trong điều kiện lưu trữ tối ưu, môi trường bột khô có thể được giữ trong 3 đến 5 năm trong bao bì gốc.
Môi trường nuôi cấy
  • Cân lượng vừa phải, sử dụng bảo hộ lao động (PPE) được nêu trong bảng dữ liệu an toàn vật liệu.
  • Dần dần thêm lượng nước cần thiết để phục hồi (ghi trên nhãn và bảng dữ liệu kỹ thuật).
  • Để hòa tan nhanh hơn, làm nóng trước nước sử dụng để pha khoảng 50°C (trừ khi có quy định khác trên bảng dữ liệu kỹ thuật).
  • Khuấy chậm và đều để hòa tan các thành phần và môi trường thạch được đồng nhất.
  • Đun sôi (không quá nóng) môi trường chứa agar trước khi phân phối vào ống hoặc bình. Môi trường thạch được hòa tan hoàn toàn khi dung dịch nhớt không có bất kỳ hạt agar nào dính vào bề mặt của chai chứa môi trường.
  • Đối với agar thường tạo ra kết tủa, hãy đồng nhất huyền phù trước khi pha chế.
  • Đối với môi trường lỏng, các dung dịch tan hoàn toàn mà không cần gia nhiệt trước khi hấp khử trùng. Ngoại trừ trong trường hợp một số nước dùng nhất định như selenite cystine broth cần đun nóng trong một thời gian ngắn (xem bảng dữ liệu kỹ thuật và nhãn).
  • Phân phối lượng môi trường thích hợp vào bình hoặc ống tùy theo mục đích sử dụng.

Các chai và ống đã chuẩn bị được khử trùng trong khoảng thời gian và ở nhiệt độ cụ thể cho từng môi trường nuôi cấy. Một số môi trường nuôi cấy không yêu cầu hấp. Các đặc tính cụ thể của từng môi trường được đưa ra trong bảng dữ liệu kỹ thuật và trên nhãn.

  • Thông thường môi trường nuôi cấy vi sinh phân phối vào chai hoặc ống được khử trùng bằng nồi hấp ở 121 ° C ± 3 ° C trong 15 phút.

Theo thông tin, chu trình khử trùng phải thích hợp với thể tích lớn hơn 1000 mL.

  • Để môi trường trên một bề mặt chịu nhiệt ở nhiệt độ môi trường trong một thời gian ngắn (tức là 2 phút) *.
  • Làm mát môi trường đun tan trong bể nước ở nhiệt độ từ 44°C đến 47°C *.

Chú ý: Thực hiện theo các bước làm mát để ngăn ngừa sốc nhiệt. Tránh nguy cơ nổ và vỡ thủy tinh. Sau khi khử trùng, môi trường phải được xử lý trong điều kiện vô trùng, để bảo vệ nó khỏi ô nhiễm bên ngoài

Một số môi trường nuôi cấy vi sinh cần phải được hoàn thành bằng cách thêm một số chất bổ sung chọn lọc hoặc bổ sung làm giàu. Các chất bổ sung có thể ở dạng lyophilisate hoặc dạng lỏng hoặc dạng viên sẵn sàng sử dụng.

  • Các chất bổ sung Lyophilisate trước hết được hoàn nguyên bằng cách bổ sung vô trùng lượng nước cất hoặc chất pha loãng vô trùng cần thiết (xem bảng dữ liệu kỹ thuật).
  • Đối với một số bổ sung như huyết tương thỏ đông khô, sử dụng nước cất vô trùng ở 44-47 ° C.
  • Lắc xoay đầu cuối nhiều lần để đảm bảo hòa tan hoàn toàn, tránh làm sủi bọt dung dịch.
  • Thêm chất bổ sung vào môi trường duy trì trong khoảng từ 44°C đến 47°C.
  • Đồng nhất bằng cách lắc đảo nhiều lần.
  • Môi trường được điều chỉnh theo pH của môi trường hoàn chỉnh (có bổ sung) sẵn sàng cho nuôi cấy, sau khi hấp khử trùng và làm mát đến 25 ° C (NF EN ISO 11133: 07-2014). Thực hiện theo các hướng dẫn chuẩn bị môi trường cẩn thận để ngăn chặn bất kỳ sự thay đổi pH.
  • Đo pH bằng máy đo pH ở nhiệt độ 25 ° C.
  • Nếu cần thiết, điều chỉnh độ pH. Điều này thường có thể được thực hiện bằng cách sử dụng natri hydroxit vô trùng dung dịch ở 40 g / L (c (NaOH) 1 mol / L) hoặc dung dịch axit clohydric vô trùng ở 36,5 g / L (c (HCl) 1 mol / L).

Các môi trường được chuẩn bị được chia thành các ống, đĩa Petri hoặc bất kỳ vật chứa  nào khác phù hợp với phương pháp được sử dụng. Sau khi phân phối trong các vật chứa thích hợp và làm mát, môi trường nuôi cấy lỏng có thể được cấy hoặc bảo quản trực tiếp. Môi trường nuôi cấy Agar cần phải được làm đông lại trước khi sử dụng.

  • Đổ môi trường nuôi cấy thạch nóng chảy vào đĩa Petri đến độ dày 3 mm cho các đĩa có đường kính 90 mm và đến 5 mm cho các đĩa có đường kính 55 mm (tương đương agar 18 mL đến 20 mL). Nếu các đĩa được lưu trữ hoặc ủ quá 48 giờ hoặc nếu nhiệt độ ủ trên 40 ° C, có thể cần một lượng môi trường lớn hơn.

Chú ý: Đổ môi trường ở nhiệt độ từ 44°C đến 47°C, để ngăn giọt nước ngưng tụ hình thành trong nắp.

  • Để môi trường thạch nguội và đông đặc bằng cách đặt các đĩa có nắp đậy vào vị trí mát và bằng phẳng hoặc dưới dòng khí thổi.
  • Sau khi phân phối vào các ống và hấp khử trùng, nghiêng các ống để có được một độ dốc và một độ sâu 3 cm (nếu thực hiện cấy đâm sâu).
  • Để nguội và đông lại ở nhiệt độ môi trường.
  • Thời hạn sử dụng của môi trường được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm được đưa ra theo thông tin trong bảng dữ liệu kỹ thuật (thường từ 2 đến 4 tuần đối với các đĩa Petri và từ 3 đến 6 tháng đối với ống). Nó được xác định theo các điều kiện phòng thí nghiệm tiêu chuẩn và phải được người dùng chấp thuận.
  • Môi trường được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm phải được bảo quản trong các điều kiện ngăn ngừa sự thay đổi thành phần của chúng: tránh xa ánh sáng, hút ẩm và nếu cần bảo quản trong tủ lạnh ở 2-8 ° C.

THAO TÁC TRONG PTN NUÔI CẤY VI SINH VẬT

Cung cấp những kiến thức về kỹ năng thực hành các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá kiểm tra môi trường bằng phương pháp vi sinh vật  trong việc phân tích vi sinh trong nước, đất và không khí. Nhận diện các đa dạng của vi sinh vật trong môi trường cùng sự phát triển và ảnh hưởng của chúng.

PHA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG

I. Khái niệm:

- Các chất dinh dưỡng là những hợp chất tham gia vào quá trình trao đổi chất nội bào.

- Môi trường dinh dưỡng là hỗn hợp gồm các chất dinh dưỡng và các chất có nhiệm vụ duy trì thế oxi hoá khử, áp suất thẩm thấu của tế bào và sự ổn định độ pH của môi trường.

- Yêu cầu của môi trường dinh dưỡng: Có đủ các chất dinh dưỡng cần thiết; có độ pH thích hợp; có độ nhớt nhất định; không chứa các yếu tố độc hại; hoàn toàn vô trùng.

- Phân loại môi trường dinh dưỡng: dựa trên các cơ sở khác nhau để phân loại môi trường

II. Phương pháp làm môi trường

Làm môi trường để thực hiện việc phân lập, nhân giống, giữ giống vi sinh vật, đồng thời để nuôi cấy và nghiên cứu các đặc điểm sinh học của chúng.

2.1. Nguyên tắc của việc chế tạo môi trường

- Dựa trên cơ sở nhu cầu về các chất dinh dưỡng và khả năng đồng hoá các chất dinh dưỡng của từng loại sinh vật.

- Để đảm bảo sự cân bằng về áp suất thẩm thấu giữa môi trường và tế bào vi sinh vât nên cần điều chỉnh tỷ lệ và nồng độ các chất trong thành phần môi trường.

- Đảm bảo các điều kiện hoá lý cần thiết cho các hoạt động trao đổi chất của vi sinh vật.

2.2. Các bước chế tạo môi trường dinh dưỡng:

1. Pha chế:

+ Cân, đong thật chính xác từng thành phần môi trường và pha chế theo đúng trình tự hướng dẫn trong tài liệu.

+ Môi trường lỏng: Cân, đong các cất rồi cho hoà tan vào nước.

+ Môi trường đặc:

  - Cân agar, hoá chất rồi hoà tan trong nước.

2. Điều chỉnh độ pH của môi trường:

+ Muốn điều chỉnh độ pH của môi trường người ta dùng HCl 10 % hay NaCl 10 %. Ngoài ra có thể dùng một số hoá chất khác như: H3PO4, H2SO4, KOH, NaHCO3, Na2CO3 ...

+ Muốn kiểm tra độ pH của môi trường, nên dùng máy đo pH (pH-metre). Phương pháp này nhanh nhạy và cho độ chính xác cao. Trong phòng thí nghiệm có thể dùng chỉ thị màu xanh bromotomol hay giấy quỳ để đo pH. Phương pháp này tiện lợi, nhanh nhưng không cho độ chính xác cao.

3. Phân phối môi trường vào dụng cụ:

Thường phân phối môi trường vào ống nghiệm, đĩa pêtri, bình tam giác.

Trình tự phân phối gồm các bước sau:

+ Môi trường cần được đun cho hoá chất lỏng rồi đổ qua phễu thuỷ tinh vào các dụng cụ.

+ Tay trái giữ dụng cụ chứa môi trường.

+ Tay phải kẹp nút bông và kéo ra.

+ Nhanh tay rót môi trường vào dụng cụ và đậy nút bông lại.

* Chú ý:

 - Đối với ống nghiệm:

+ Nếu dùng môi trường làm thạch nghiêng thì lượng môi trường cần được phân phối chiếm 1/4 thể tích của ống nghiệm.

+ Nếu làm thạch đứng thì lượng môi trường cần được phân phối từ 1/2 - 1/3 thể tích ống nghiệm.

- Đối với bình cầu hay bình tam giác, lượng môi trường được phân phối chiếm 1/2 - 1/3 thể tích của bình.

 Các thao tác phân phối phải nhanh, gọn, khéo léo để môi trường không dính lên miệng dụng cụ hoặc nút bông và việc phân phối cần thực hiện xong trước khi môi trường bị đông đặc.

- Khử trùng môi trường: hấp tiệt trùng

4. Làm thạch nghiêng, thạch đứng, đổ thạch vào đĩa pêtri:

+ Làm thạch nghiêng: Cần tiến hành ngay sau khi khử trùng môi trường vừa kết thúc và môi trường chưa đông đặc.

+ Làm thạch đứng: Đặt các ống nghiệm đã có môi trường làm thạch đứng vào giá ,để yên cho đến khi môi trường nguội và đông đặc.

+ Đổ thạch vào đĩa pêtri:

Toàn bộ quy trình đổ thạch vào đĩa pêtri đều thực hiện trong tủ cấy vô trùng

* Chú ý:

- Thao tác đổ thạch phải hết sức khẩn trương và khéo léo để hạn chế sự nhiễm khuẩn.

- Mặt thạch phải phẳng, nhẵn, có độ dày khoảng 2mm. Thông thường cứ 1/4 lít môi trường có thể phân phối được 22 - 25 đĩa pêtri.

- Sau khi đổ môi trường vào đĩa pêtri, 1 - 2 ngày sau khi kiểm tra lại xem môi trường có bị nhiễm khuẩn không rồi mới sử dụng để cấy hay phân lập.

+ Nhãn: Tên môi trường , ngày Khử trùng

+ Để vào nơi cất giữ môi trường để tiện cho việc theo dõi, sử dụng và bảo quản.

5. Bảo quản và kiểm tra môi trường:

+ Môi trường chưa dùng cần được bảo quản ở chỗ mát, hạn chế tác dụng của ánh sáng, nhiệt độ từ 0 – 5­­0­C và không để môi trường bị khô.

+ Trước khi sử dụng, để kiểm tra độ vô khuẩn của môi trường, người ta thường đặt chúng vào tủ ấm 370C, trong 48 - 72h. Sau lấy ra quan sát, loại bỏ các ống có vi sinh vật phát triển và chỉ sử dụng những ống nghiệm, những đĩa pêtri có môi trường đạt yêu cầu.

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP VI SINH VẬT

Phân lập vi sinh vật là quá trình tách riêng các loài vi sinh vật từ quần thể ban đầu và đưa về dạng thuần khiết. Đây là một khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật. Vi sinh vật ở dạng thuần khiết là giống vi sinh vật đươc tạo ra từ 1 tế bào ban đầu.

- Trong thiên nhiên hoặc trong các vật phẩm nghiên cứu, vi sinh vật thường tồn tại ở dạng hỗn hợp gồm nhiều loài khác nhau. Muốn nghiên cứu về hình thái, sinh lý, lý hoá hoặc sử dụng vào thực tiễn một loài nào đó thì cần phải đưa chúng về dạng thuần khiết.

- Nguyên tắc: Tách rời các tế bào vi sinh vật; Nuôi cấy các tế bào trên trong môi trường dinh dưỡng đặc trưng để cho khuẩn lạc riêng rẽ, cách biệt nhau.

I. Phương pháp phân lập vi sinh vật thuần khiết:

Với hầu hết các loại mẫu nghiên cứu, quá trình phân lập vi sinh vật ở dạng thuần khiết gồm các bước cơ bản sau:

- Tạo ra các khuẩn lạc riêng rẽ từ quần thể vi sinh vật ban đầu.

- Phân lập vi sinh vật thuần khiết.

- Kiểm tra độ tinh khiết của các khuẩn lạc.

1. Tạo ra các khuẩn lạc riêng rẽ từ quần thể vi sinh vật trên các môi trường phân lập

a. Yêu cầu:

- Nếu mẫu ban đầu ở dạng rắn phải đưa về dạng lỏng bằng cách:

+ Nghiền mẫu.

+ Hoà tan mẫu trong nước cất vô trùng.

Sau thực hiện như mẫu là dạng lỏng.

+ Tiếp tục pha loãng ở nồng độ cần thiết.

+ Cấy mẫu trên môi trường đặc trưng của nó.

- Để có được chủng thuần, cần tiến hành lặp lại nhiều lần các kỹ thuật pha loãng nêu trên cho đến khi tất cả các khuẩn lạc xuất hiện trên môi trường đều đồng nhất. Mức độ thuần khiết của chủng có thể được kiểm tra như sau:

- Việc tạo hộp ria từ một khuẩn lạc đơn của chủng thuần chỉ tạo ra một loại khuẩn lạc duy nhất trên bề mặt môi trường có hình thái giống với khuẩn lạc của chủng ban đầu.

- Mỗi khuẩn lạc đơn chỉ chứa một loại tế bào có hình thái giống nhau trong quan sát dưới kính hiển vi.

Trong thao tác tạo khuẩn lạc đơn cần lưu ý hạn chế thấp nhất nguy cơ bị nhiễm bằng cách thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của thao tác vô trùng.

b. Phương pháp tạo khuẩn lạc đơn:

- Có nhiều kỹ thuật ria khác nhau để thực hiện hộp ria và tạo khuẩn lạc đơn. Một số kỹ thuật ria thường dùng: kỹ thuật ria chữ T , kỹ thuật ria bốn góc, kỹ thuật ria tia, kỹ thuật ria liên tục

- Thao tác kỹ thuật tạo khuẩn lạc đơn được thực hiện như sau:

1. Kỹ thuật hộp ria:

- Dùng que cấy vòng thao tác vô trùng thu giống.

- Ria các đường trên đĩa pêtri chứa môi trường thích hợp (ria chữ T và ria bốn góc). Sau mỗi đường ria, đốt khử trùng đầu que cấy và làm nguội trước khi thực hiện đường ria tiếp theo.

- Bao gói đĩa pêtri, ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp trong tủ ấm.

2. Kỹ thuật hộp trải:

- Dùng pipetman và đầu típ vô trùng, thao tác vô trùng chuyển 0,1 ml dịch chứa giống vi sinh vật lên bề mặt môi trường trong đĩa pêtri.

- Nhúng đầu thanh gạt (que trải) thuỷ tinh vào cồn 700, hơ qua ngọn lửa để khử trùng. Để đầu thanh gạt nguội trong không gian vô trùng của ngọn lửa.

- Mở đĩa pêtri, đặt nhẹ nhàng thanh gạt lên bề mặt thạch của đĩa petri. Dùng đầu thanh gạt xoay, trải đều dịch giống lên bề mặt thạch. Trong khi trải, thực hiện xoay đĩa một vài lần, mỗi lần khoảng 1/2 chu vi đĩa tạo điều kiện cho thanh gạt trải dịch giống đều khắp bề mặt môi trường.

- Rút thanh gạt khỏi đĩa, đậy đĩa, gói và ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp trong tủ ấm.

3. Kỹ thuật hộp đổ:

- Dùng pipetman và đầu típ vô trùng, thao tác vô trùng chuyển 1 ml dịch chứa giống vi sinh vật lên bề mặt môi trường trong đĩa pêtri.

- Đổ khoảng 15 - 20 ml môi trường đã đun chảy và để nguội đến 45 – 550 C vào đĩa petri đã cấy mẫu.

- Xoay nhẹ đia petri cùng chiều và ngược chiều kim đồng hồ vài lần để dung dịch giống được trộn đều trong môi trường cấy.

- Đậy nắp đĩa pêtri, để đông tự nhiên.

2. Phân lập các vi sinh vật trên môi trường đặc ở đĩa pêtri

a. Phân lập vi sinh vật hiếu khí:

+ Hút 0,1 ml dịch mẫu đã pha loãng cho vào đĩa pêtri có môi trường thích hợp.

+ Dùng que gạt thủy tinh phân phối dịch mẫu trải đều khắp mặt thạch.

+ Tiếp tục sử dụng que gạt này gạt mẫu cho đều khắp mặt thạch đĩa pêtri thứ 2 rồi đĩa thứ 3.

+ Đặt các đĩa pêtri 1, 2, 3 trên vào tủ ấm ở nhiệt độ thích hợp sau một thời gian nhất định tuỳ giống vi sinh vật ta sẽ nhận được các khuẩn lạc riêng rẽ từ các đĩa thứ 2 và 3.

b. Phân lập vi sinh vật kị khí:

+ Dùng môi trường đặc trong ống nghiệm đem chưng cách thuỷ để loại bỏ không khí trong môi trường.

+ Để nguội môi trường còn 45 – 500 C.

+ Hút 0,1 ml dịch nghiên cứu cho vào ống môi trường, đậy nút lại, lắc tròn quanh trục ống nghiệm.

+ Rót nhanh môi trường ở ống nghiệm vào nắp dưới của đĩa pêtri và đậy thật nhanh nắp trên lại, sao cho giữa mặt nắp và môi trường không còn không khí.

+ Dùng parafin hàn kín phần tiếp xúc giữa 2 nắp của đĩa petri và ủ ở nhiệt độ thích hợp.

+ Sau khi vi sinh vật phát triển, chọn các khuẩn lạc riêng rẽ trong khối môi trường, dùng que cấy cắt cả khối môi trường rồi cấy vào môi trường lỏng thích hợp.

2.3. Kiểm tra độ tinh khiết của giống mới phân lập

Có nhiều cách kiểm tra:

1. Kiểm tra vết cấy:

Quan sát sự sinh trưởng của vi sinh vật qua vết cấy trên môi trường đặc.

+ Nếu vết cấy có bề mặt và màu sắc đồng đều, thuần nhất chứng tỏ giống mới phân lập tinh khiết thì giữ lại.

+ Nếu vết cấy không thuần nhất thì loại bỏ.

2. Kiểm tra lại độ thuần chủng của các loại khuẩn lạc:

+ Chọn các khuẩn lạc riêng rẽ trên môi trường thạch nghiêng.

+ Tách các khuẩn lạc này ra và hoà tan, pha loãng ở nồng độ cần thiết trong nước cất vô trùng.

+ Nhỏ 1 giọt dịch trên vào đĩa pêtri có môi trường.

+ Dùng 1 que gạt phân phối giọt dịch đều khắp mặt thạch đĩa pêtri thứ nhất, rồi đĩa thứ 2, thứ 3.

+ Đặt các đĩa pêtri trên vào tủ ấm với nhiệt độ và thời gian thích hợp tuỳ loại vi sinh vật.

+ Sau lấy ra quan sát các khuẩn lạc riêng rẽ. Sự thuần khiết của khuẩn lạc là biểu hiện sự thuần khiết của giống.

II. Thực hành phân lập vi sinh vật từ các loại canh trường khác nhau

1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis:

- Cỏ khô cắt nhỏ, cho vào 1 bình tam giác.

- Bổ sung thêm:

+ Một chút phân

+ Nước sạch đổ ngập cỏ.

- Đun sôi 15 phút để diệt các tế bào sinh dưỡng và các tế bào không sinh bào tử.

- Đậy nút bông, để tủ ấm ở nhiệt độ 25 – 260 C trong 48 - 72 h.

- Kết quả:

+ Xuất hiện lớp váng xám có nhiều vi khuẩn Bacillus sublitis vì cỏ khô bao giờ cũng có bào tử của vi khuẩn này.

+ Soi kính hiển vi : Tế bào Bac. sublitis có hình que, dài, bào tử hình ôvan nằm ở xa tâm hay gắn tâm khuẩn lạc. Tế bào có kích thước (3 - 5 x 0,6) μm.

2. Phân lập nấm mốc Aspergillus oryzae, Aspergillus niger và Mucor:

- Có thể phân lập các loài nấm mốc này trên cơm nguội, xôi làm mốc tương, bánh mì để khô ít ngày.

- Thông qua màu sắc của mốc để nhận diện.

+ Mốc có màu trắng: Có thể là Mucor hay Rhizopus.

+ Mốc có màu đen là Aspergillus niger.

+ Mốc có màu xanh lục là Penicillium italicum.

Loại mốc này thường có trên vỏ cam, chanh để lâu ngày

- Dùng que cấy đầu hình thước thợ lấy một ít sợi nấm cấy vào môi trường thạch nghiêng thích hợp (Czapek).

3. Phân lập nấm men:

- Có thể phân lập nấm men dễ dàng từ các môi trường như:

+ Bề mặt trái cây và dịch ép một số trái cây như táo, lê, nho, dâu, mơ, dứa, ...

+ Trong rượu nếp, trong các bánh men rượu, trong bia, trong nước mía, trong hạt kêphia.

- Nấm men này khi quan sát trên kính hiển vi thường có dạng hình cầu hay hình trứng. Tế bào có kích thước lớn, có khả năng nảy chồi. Khuẩn lạc cho màu trắng sữa

- Chọn các khuẩn lạc nấm men riêng rẽ và cấy vào môi trường thích hợp khoai tây - đường cám hay môi trường Sabouraud).

4. Xác đinh quá trình phân giải xenluloza của vi sinh vật

 Quá trình phân giải hiếu khí xenlulôza

- Cho vào ống nghiệm 4 - 5 ml môi trường Vinogratxki (gồm KNO3: 2,5g; KH2PO4 1,0g; MgSO4 0,5g; NaCl 0,5g; FeSO4 0,01g; Mn2(SO4)3 0,01g; Nước cất:  200 ml)

- Nhúng vào dung dịch trong ống nghiệm một dải giấy lọc (20 x 1,5 cm)

- Dùng kẹp sắt kẹp một đầu dải giấy vào miệng ống nghiệm.

- Cho vào ống nghiệm một cục đất nhỏ (nguồn vi sinh vật) rồi đặt ống nghiệm vào tủ ấm, giữ ở 300 C trong 7 - 15 ngày.

- Các vi sinh vật phân giải xenlulôza phát triển, tiết ra men xenlulaza làm cho giấy bị phân huỷ, hoá nhày có màu vàng, hồng, lục, chất nhày có màu sắc đó chính là khuẩn lạc của vi khuẩn.

- Xác định các đối tượng vi sinh vật tham gia quá trình phân giải xenlulôza hiếu khí

Để quan sát hình thái các vi sinh vật hiếu khí tham gia vào quá trình phân giải này ta làm tiêu bản từ các chất nhày trên bề mặt giấy lọc

- Nhuộm đơn vết bôi bằng Fuchsin.

- Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi với vật kính dầu (x 100).

(Hết phần 1)

(Tham khảo tài liệu của Viện Công nghệ sinh học và Môi trường – ĐH Nha Trang)

Video liên quan

Chủ đề