Cách nhớ Bổ dương hoàn ngũ thang

Bài thuốc Hoạt huyết chữa chứng xuất huyết, huyết ứ do nguyên nhân khác nhau mà hội chứng ứ huyết, xuất huyết có khác nhai, ví dụ như bệnh nhiễm sốt cao, bụng dưới đầy đau, tiểu tiện không lợi, đại tiện phân đen, khí hư, huyết trệ, kinh mạch không thông… Tùy tình hình bệnh lý khác nhau mà dùng các bài thuốc hoạt huyết, khu ứ thích hợp.

Cách nhớ Bổ dương hoàn ngũ thang

Chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc Hoạt huyết để bạn đọc tham khảo

  1. BỔ DƯỠNG HOÀN NGŨ THANG (Y lâm cải thác)

Sinh Hoàng kỳ

40 – 160 g

Xích thược

6 – 8 g

Đào nhân

4 – 8 g

Đương quy vĩ

8 – 12 g

Địa long

4 g

Xuyên khung

8 g

Hồng hoa

4- 8 g

  • Cách dùng sắc nước uống.
  • Tác dụng bổ khí hoạt huyết, thông lạc.
  • Giải: Bài thuốc chủ yếu chữa di chứng trúng phong khí hư huyết trệ, mạch lạc không thông gây nên bán thân bất toại, nói khó, miệng mắt méo xệch. Phép trị chủ yếu là bổ khí, hoạt huyết, thông lạc. các vị trong bài thuốc: Hoàng kỳ dùng sống lượng nhiều có tác dụng đại bổ nguyên khí là chủ dược; Đương quy vĩ, xuyên khung, xích thược hoạt huyết hòa vinh; Đào nhân, Hồng hoa; địa long hóa ứ thôn glạc, khí huyết được lưu thông, phần cơ thể bị bệnh được hồi phục.
  • Ứng dụng trên lâm sàng: bài thuốc này chữa di chứng trúng phong, tai biến mạch máu não; Cần chú ý dùng lượng nhiều để bổ nguyên khí, các vị thuốc hoạt huyết không nên dùng nhiều:
    • Trường hợp lâu ngày cơ teo nên chú ý dùng thuốc bổ huyết dưỡng cân như Đương quy, Thục địa, Miết giáp, bạch cương tàm để dưỡng huyết, cường tráng cơ thể.
    • Nếu cơ thể hư hàn gia Thục phụ tử để ôn dương tán hàn, nếu tỳ vị hư nhược gia Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí kiện tỳ.
    • Nếu đờm nhiều gia Chế bán hạ, Bối mẫu, Gừng để hóa đàm.
    • Nếu khó nói, tinh thần không tỉnh táo gia Viễn chí, Thạch xương bồ để khai khiếu hóa đàm.
  1. ÔN KINH THANG (Kim quỹ yếu lược)

Ngô thù du

6 – 12 g

Xuyên khung

8 – 12 g

Xích thược

8 -12 g

A giao

8- 12 g

Sinh khương

8 – 12 g

Bán hạ chế

6 – 12 g

Đương quy

12 g

Đảng sâm

12 g

Quế chi

4 – 8 g

Đơn bì

8 – 12 g

Mạch môn

12 g

Chích thảo

4 g

  • Cách dùng: Sắc nước chia 2 lần uống trong ngày.
  • Tác dụng: Ôn kinh dưỡng huyết hoạt huyết điều kinh.
  • Giải: Bài thuốc chủ yếu trị chứng huyết ứ, 2 mạch Xung, Nhâm hư hàn, kinh nguyệt không đều hoặc lâu ngày không có con. Tên bài thuốc là Ôn kinh nói lên tác dụng chính của bài thuốc là ôn dưỡng huyết mạch làm cho huyết ấm dễ lưu thông và sẽ không còn ứ huyết. TRong bài: Ngo thù du, Quế chi có tác dụng ôn kinh tán hàn; Đương quy, Xuyênkhung dưỡng huyết kiêm hoạt huyết, khu ứ đều là chủ được; A giao, thược dược, mạch môn hợp với Đương quy để dưỡng huyết, hoạt huyết; Đảng sâm ích khí sinh huyết; Đơn bì hoạt huyết khu ứ; bán hạ, Khương thảo hợp với Đảng sâm để bổ trung ích khí kiện tỳ vị.
  • Ứng dụng trên lâm sàng: Bài thuốc này trên lâm sàng thường dùng chữa chứng kinh nguyệt không đều, đau kinh do Xung, Nhâm hư hàn
    • Nếu bụng dưới đau nặng nhiều bỏ vị đơn bì, mạch môn gia Tiểu hồi hương, ngải diệp sao để tán hàn chỉ thống.
    • Nếu khí trệ gia Chế hương phụ, Ô dược.
    • Nếu trường hợp rong kinh kéo dài sắc nhợt bỏ Đơn bì gia bào khương, Ngải diệp sao, Nhọ nồi sao, THục địa để ôn kinh bổ huyết, cầm máu.
    • Nếu khi hư nặng bỏ đơn bì, Xuyên khung, Ngô thù gia Hoàng kỳ để ích khí.
    • Bài này cũng có thể dùng chữa chứng xuất huyết tử cung cơ năng có kết quả tốt.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Skip to content

Tác giả: Lương Thanh Nhiệm (1768-1831)

Xuất xứ: Y lâm cải thác

Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang nguyên bản

Thành phần

Sinh hoàng kỳ     40-160g

Đương quy vĩ      8g

Xích thược           6g

Địa long               4g

Xuyên khung       4g

Đào nhân             4g

Hồng hoa             4g

  • Cách dùng: ngày 1 thang sắc với nước, chia làm 2 lần uống.
Cách nhớ Bổ dương hoàn ngũ thang
Thành phần bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang

Công dụng

Bổ khí, hoạt huyết, khử ứ, thông lạc.

Chủ trị

Bán thân bất toại, miệng mắt méo xệch, nói năng ngọng nghịu, khóc miệng chảy nước dãi, hoặc tai nạn, nửa người dưới mềm yếu, đại tiện khô ráo, tiểu tiện nhiều lần mà xẻn, hoặc đái són không cầm. Bệnh nhân có âm hư huyết nhiệt cấm dùng.

Phân tích bài thuốc

Hoàng kỳ với liều cao để bổ khí của tỳ vị, làm cho khí vượng, thúc đẩy huyết hành khứ ứ mà không làm hại đến chính khí. Quy vĩ để hoạt huyết, khứ ứ song không làm hại huyết. Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược giúp Quy vĩ hoạt huyết, khứ ứ. Địa long để thông kinh hoạt lạc. Phương thuốc này phù hợp với chứng bán thân bất toại có chính khí hư làm huyết mạch không thông lợi.

Gia giảm

  • Trường hợp cơ thể hư hàn, thêm Thục phụ tử để ôn dương tán hàn.
  • Tỳ Vị hư nhược, thêm Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí kiện tỳ.
  • Đờm nhiều, thêm chế Bán hạ, Bối mẫu, gừng để hoá đờm.
  • Nói khó, tinh thần không tỉnh táo, thêm Viễn chí, Thạch xương bồ để khai khiếu, hóa đờm.

Ứng dụng thực tế

Ứng dụng Bổ dương hoàn ngũ thang trong lâm sàng

Bài thuốc này trị di chứng trúng phong, tai biến mạch máu não, chú ý dùng lượng Hoàng kỳ phải nhiều để bể nguyên khí, các vị thuốc hoạt huyết không nên dùng nhiều, trường hợp lâu ngày cơ bị teo, nên chú ý dùng thuốc bổ huyết dưỡng cân như Đương quy, Thục địa, Miết giáp, Bạch cương tằm, để dưỡng huyết, cường tráng cơ thể.

Số liệu thực tế trong hiệu quả điều trị

  • Trị thiểu năng tuần hoàn não: Trị 56 ca, khỏi 26, kết quả thấp 25, có hiệu quả 03 không hiệu quả 02 (Thượng Hải trung y dược tạp chí 8, 1981).
  • Trị trúng phong liệt nửa người 93 ca, khỏi 40, hiệu quả ít 31, (diễn biến tốt 20, không hiệu quả 2 (Hồ Nam trung y tạp chỉ 6, 1986).
  • Trị trứng phong liệt nửa người 100 ca, đạt kết quả 94%. Uống 10 ngày là 1 liệu trình, uống 5 liệu trình (Giang Tô trung y tạp chí 5, 1982).
  • Trị mạch máu não viêm tắt cấp 30 ca, kết quả khỏi 83% (Trung y tạp chí 5, 1984).
  • Trị xuất huyết não cấp 150 ca, khỏi 82% (Sơn Tây trung y tạp chí 6, 1987).
  • Trị liệt do xuất huyết não, kết quả phục hồi tốt. Trị xuất huyết dưới màng nhện kết quả khỏi hoàn toàn (Chiết Giang trung y tạp chí 1, 1980).
  • Trị huyết áp cao do thiếu máu: kết quả huyết áp hạ được (Trung Tây y kết hợp tạp chí 2, 1982).
  • Trị huyết áp cao sau khi bị tai biến não: Trị 21 ca, khỏi 10, hiệu quả ít 7, không khỏi 4 (Thiểm Tây trung y tạp chí 9, 1987).
  • Trị xơ cứng động mạch não: Trị 35 ca, khỏi 94,20% (Thiểm Tây tân y dược 3, 1979).
  • Trị liệt mặt: Trị 49 ca, khỏi 32, kết quả ít 15, không kết quả 2 (Thiểm Tây trung y tạp chí 11, 1989).
  • Trị thần kinh toạ đau 100 ca, uống 8 – 2 5 ngày, khỏi 89, kếtquả ít 7, chuyển biến tốt 2 (Quảng Tây trung y dược 2, 1980).
  • Trị thần kinh toạ đau: dùng bài này thêm một số vị trừ phong, tán hàn, trị 31 ca, kết quả khỏi 15, kết quả ít 6, chuyển biến tốt 10. Uống 10 ngày (Tứ Xuyên trung y tạp chí 9, 1986).
  • Trị di chửng do chấn thương não: Kết quả khỏi tốt (Chiết Giang trung y tạp chí 1, 1980).
  • Trị bệnh động mạch vành 41 ca: Kết quả: Chứng đau thắt ngực khỏi 85,71%, điện tâm đồ trô lại bình thường 53,66% (Chiết Giang trung y tạp chí 12, 1986).
  • Trị thấp tim : Thêm Nhân sâm, Phụ tử, trị 15 ca. Kết quả chức năng tim phục hồi tốt (Trung Tây y kết hợp tạp chỉ 2, 1988).
  • Trị tiểu không tự chủ, tiểu nhiều: Sau 14 ngày, kết quả tốt (Hồ Bắc trung y tạp chí 5, 1985).
  • Trị tiểu ra máu do bàng quang có khối u: Kết quả sau khi uống 10 ngày, hối ru máu (Tân trung y tạp chi 1, 1985).
  • Trị chấn thương đầu gây nên ngủ nhiều: Kết quả uống hơn 20 thang, bệnh có kết quả tốt, uống V2 năm thì khỏi hẳn (Chiết Giang trung y tạp chí 11, 1985).
  • Trị mất ngủ lâu năm: uống bài này có kết quả tốt (Tân trung y tạp chí ly 1990).
  • Trị tĩnh mạch viêm tắt 30 ca: Kết quả khỏi 21, có kết quả 9 (Thượng Hải trung y tạp chí 5, 1988).
  • Trị tiền liệt tuyến sưng to (phì đại): Thêm Hổ phách, Đông quỳ tử, Nhục quế, trị 1 năm không thấy tái phát (Tứ Xuyên trung y tạp chí 8, 1990).
  • Trị chứng vô mạch: Thêm Bạch truật, Đan sâm, Kê huyết đằng, trị 6 ca, khỏi 3, có tiến triển ít 2, có tiến triển tốt 1 (Chiết Giang trung y tạp chí 9, 1981).
  • Trị mắt cá chân sưng 3 ca: Thêm ích mẫu thảo, Kê huyết đằng, kết quả khỏi tốt (Thực dụng trung y nội khoa tạp chí 2, 1990).
  • Trị vú sưng 18 ca: Kết quả khỏi 16, kết quả ít 1, bỏ không trị 1 (Trung y tạp chí 6, 1984).
  • Trị thống kinh: Kết quả sau khi uống thuốc hết đau ngay (Sơn Tây trung y tạp chí 6, 1989).

Lưu ý khi sử dụng Bổ dương hoàn ngũ thang

  • Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
  • Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
  • Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
  • Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
  • Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng

Tham khảo mua bán bài thuốc

(Chương trình dành riêng cho đồng nghiệp giúp mua được bài thuốc đủ vị và chất lượng tốt)

Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang gồm các vị thuốc là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn, và được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng theo chuẩn Dược điển Việt Nam.

Giá bán Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang (Tiêu chuẩn dược điển Việt Nam) tại Phòng khám An Chánh Kiện Khang : gọi 0344.198.966 để báo giá

Tùy theo thời điểm, giá bán có thể thay đổi.

Cách thức mua:

+Trước khi mua khách hàng nhất thiết phải có sự tư vấn của của các bác sĩ, hoặc gọi 0344.198.966  để được chúng tôi khám bệnh trước khi dùng thuốc

+Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám

+Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện, khi nhận được thuốc khách hàng mới phải thanh toán ( gọi 0344.198.966 – Hỗ trợ phí vận chuyển khi mua từ 1,5 triệu vnđ trở lên).

+Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, Chúng tôi có thể bào chế bài thuốc này thành thuốc sắc sẵn vô trùng, thuốc hoàn tán, thuốc cô đặc…