Cách hạch toán hàng bán bị tra lai

Hàng bán bị trả lại là hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…

Khi bên mua xuất trả lại hàng cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại.

Xem chi tiết: Cách viết hoá đơn hàng bán trả lại

Theo thông tư 200 qui đinh hàng bán trả lại hạch toán vào TK “Hàng bán bị trả lại”

Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.

1. Bên bán (Bên bị trả lại hàng):

  1. Khi nhập kho: Hạch toán giá vốn của hàng bị trả lại:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Nợ TK 156 - Hàng hoá

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

  1. Hạch toán số tiền phải trả cho hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (Số tiền chưa thuế)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế gtgt của hàng bán bị trả lại) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 131,. . .Tổng số tiền trên hóa đơn.

  1. Hạch toán các chi phí phát sinh liên quan (nếu có)

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Theo TT 200)

Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (Theo QĐ 48)

Có các TK 111, 112, 141, 334,. . .

  1. Cuối kỳ: Kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ:

Khi hàng bán vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách sẽ bị người mua trả lại hàng.

Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.

Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Lưu ý rằng:

+ Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại chỉ sử dụng khi các bạn hạch toán định khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

+ Còn Thông tư 133/2016/TT-BTC KHÔNG SỬ DỤNG TÀI KHOẢN 5212 - Mà hạch toán vào bên Nợ của TK 511 - Doanh thu

I. Cách hạch toán - định khoản:

1. Theo thông tư 200/2014/TT-BCT

Người bán Người mua Khi bán hàng " xuất hoá đơn " Ghi tăng Doanh thu + Ghi tăng Doanh thu: Nợ TK 1111/ TK 1121/ TK 131 Có TK 5111: A Có TK 33311 ( nếu có ) + Phản ánh giá vốn hàng xuất bán (tùy theo pp tình giá xuất kho mà DN bạn áp dung) Nợ TK 632: a Có TK 156 Khi mua hàng "nhận hoá đơn " Ghi tăng TS/ CP + Ghi tăng giá trị hàng mua Nợ TK156/152/153/211...: A Nợ TK 1331 ( nếu có ) Có TK 1111/ TK 1121/ TK 331 Khi nhận hàng trả lại " Nhận hoá đơn " Ghi giảm Doanh thu hàng bán + Ghi giảm Doanh thu Nợ TK 5212: A Nợ TK 33311 ( nếu có ) Có TK 1111/ TK1121/ TK131 + Ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156 Có TK 632: a

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ, hạch toán:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111,5112)

Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại.

Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có các TK 111, 112,...

(Theo điều 81 của Thông tư 200)

Khi trả lại hàng "Xuất hoá đơn " Ghi giảm giá trị hàng: + Ghi giảm giá trị hàng trả lại Nợ TK 1111/ TK1121/ TK331 Có TK 156/152/153/211...: A Có TK 1331 ( nếu có )

Các bạn lưu ý: về số hiệu của tài khoản hàng bán bị trả lại

- Theo quy định tại Điều 81 về Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu thì

Tài khoản 5212 là Hàng bán bị trả lại

- Nhưng tại bảng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành kèm theo Phụ Lục I của Thông tư số 200/2014/TT-BTC thì lại khác

TK 5212 là Giảm giá hàng bán

\=> Vấn đề này đã được bộ tài chính trả lời trên trang thông tin điện tử mof.gov.vn như sau:

"Do lỗi đánh máy sai trên phụ lục I nên có sự mâu thuẫn giữa điều 81 và Phụ Lục I - danh mục hệ thống tài khoản. Đề nghị thực hiện, Qúy độc giả thực hiện theo điều 81 của Thông tư 2000/2014/TT-BTC"

Chủ đề