Cách dùng gěi trong tiếng Trung

Trợ từ 给 trong Tiếng Trung

Chào các em học viên, qua mấy buổi học ngữ pháp Tiếng Trung, đặc biệt là phần trợ từ Tiếng Trung, các em cảm thấy đã đủ tự tin lên các Diễn đàn Dân Tiếng Trung để chém gió chưa. Các em đừng ngại, cứ phang bừa đi, chém bừa thì kiểu gì cũng trúng được một hai phát. Đó là kinh nghiệm tự học Tiếng Trung giao tiếp của bản thân anh, không sợ bị nói sai, chỉ sợ bản thân mình không dám nói Tiếng Trung. Các em cứ thử áp dụng trên các Group DÂN TIẾNG TRUNG là oke, hiệu quả sẽ ngay tức thì đấy 🙂

Oke, nội dung bài học cũ từ buổi hôm trước là gì nhỉ, có ai còn nhớ không, đó là cách dùng trợ từ 而已 như thế nào trong Tiếng Trung giao tiếp hàng ngày. Em nào lười học hoặc công việc bận rộn thì vào link bên dưới xem lại luôn và nhanh nhé.

Trợ từ 而已 trong Tiếng Trung

Cách dùng trợ từ 给 Gěi trong Tiếng Trung giao tiếp hàng ngày 
Đặt trực tiếp phía trước động từ làm vị ngữ trong các loại câu biểu thị sự bị động hay xử trí để nhấn mạnh ngữ khí.

Ví dụ:

那几本书都叫孩子给拿走了。 Nà jǐ běn shū dōu jiào hái zi gěi ná zǒu le.

Mấy quyển sách đó đều bị bọn trẻ mang đi rồi.

同学们把教室给打扫得干干净净。 Tóng xué men bǎ jiào shì gěi dǎ sǎo gān gān jìng jìng.

Các bạn học sinh đã quét dọn phòng học rất sạch sẽ.

请你给买几本儿童读物寄来。 Qǐng nǐ gěi mǎi jǐ běn ér tóng dú wù jì lái

Anh hãy mua mấy quyển sách dành cho nhi đồng và gửi đến cho tôi.

Chú ý:
Trợ từ “给” trong ví dụ “书已经给他”và “我给他一本画报” là động từ.

要 (yào) – Muốn, cần, phải

要(yào) đứng trước động từ làm trạng ngữ (要 + động từ).

我要去银行取钱 wǒ yào qù yínháng qǔ qián。

Tôi cần đến ngân hàng rút tiền.

很晚了明天还要上班 hěn wǎn le, míngtiān hái yào shàngbān。

Muộn lắm rồi, ngày mai còn phải đi làm đấy.

你要加班吗 nǐ yào jiābān ma?

Bạn phải tăng ca không?

我明天要上课 wǒ míngtiān yào shàngkè。

Ngày mai tôi phải lên lớp

我们要互相学习 wǒmen yào hùxiāng xuéxí。

Chúng ta cần học tập lẫn nhau.

Cách sử dụng giới từ 给 (gěi) – cho

给 (gěi) – ( giới từ) cho

Giới từ 给 kết nối giữa động từ và đối tượng của hành vi hoặc người tiếp nhận động tác.

Cấu trúc: A 给 B+ Động từ + tân ngữ : A làm gì cho B

B là đối tượng hoặc người hưởng lợi từ động tác
Một số trường hợp đặc biệt có thể diễn đạt: A + động từ + 给 +B.

Ví dụ:

做给我吃 zuò gěi wǒ chī

Làm cho tôi ăn.

我先给大家介绍一下 wǒ xiān gěi dàjiā jièshào yīxià。

Tôi giới thiệu trước cho mọi người một chút.

好久没给花浇水了 hǎojiǔ méi gěi huā jiāo shuǐ le。

Lâu rồi không tưới nước cho hoa.

给我发邮件吧 gěi wǒ fā yóujiàn ba。

Gửi email cho tôi nhé.

那你下一次做给我吃 nà nǐ xiàyīcì zuò gěi wǒ chī。

Vậy lần sau bạn làm cho tôi ăn nhé.

陈蕾在吗? 有人送花给她 Chén Lěi zài ma? yǒu rén sòng huā gěi tā。

Trần Luy có ở đây không? Có người tặng hoa cho cô ấy.

Cách sử dụng từ 可以 – Có thể

可以 – Có thể

Là động từ năng nguyện, biểu thị điều kiện khách quan hay chủ quan cho phép thực hiện được động tác. 可以 + động từ.

Phủ định của 可以 là 不能: không thể。 不可以 nghĩa là không được phép, biểu thị sự cấm đoán

Ví dụ:

我可以进来吗 wǒ kěyǐ jìnlai ma?

Tôi có thể vào được không?

我可以试试吗? 当然可以 wǒ kěyǐ shìshi ma?—— dāngrán kěyǐ。

Tôi có thể thử không? Đương nhiên là được.

你可以走了 nǐ kěyǐ zǒu le。

Bạn có thể đi được rồi.

他可以去你也可以 tā kěyǐ qù, nǐ yě kěyǐ。

Anh ấy có thể đi, bạn cũng có thể đi.

不可以喝冰水 bù kěyǐ hē bīngshuǐ!

Không được phép uống nước đá!

Cách sử dụng từ 什么 (shénme) : Cái gì? Gì?

什么 (shénme) : Cái gì? Gì? Là đại từ nghi vấn dùng để hỏi đồ vật, sự vật
Thường đứng độc lập hoặc đứng trước danh từ ( 什么 + danh từ?).

Ví dụ:

那, 这是什么肉 nà, zhè shì shénme ròu?

Vậy, đây là thịt gì?

这是什么动物 zhè shì shénme dòngwù?

Đây là động vật gì?

啊什么声音 à! shénme shēngyīn?

Ồ, tiếng gì vậy?

你喝什么 nǐ hē shénme?

Bạn uống gì?

晚上吃什么 wǎnshang chī shénme?

Buổi tối bạn ăn gì?

===================

TIẾNG TRUNG THĂNG LONG

 Địa chỉ: Số 1E, ngõ 75 Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội 
 Hotline: 0987.231.448
 Website: //tiengtrungthanglong.com/
 Học là nhớ, học là giỏi, học là phải đủ tự tin bước vào làm việc và kinh doanh.

Nguồn: www.tiengtrungthanglong.com
Bản quyền thuộc về: Tiếng Trung Thăng Long
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Trang Chủ Diễn Đàn > E - CÁC CÂU LẠC BỘ > CLB Học Tập > Ngoại Ngữ >

Trợ từ ““给” là từ có tần suất sử dụng lớn trong Tiếng Trung, nhưng  không phải ai cũng nắm vững được cách dùng của trợ từ này. Trong bài viết này Tiếng Trung Thượng Hải sẽ giới thiệu đến các bạn một số các dùng thường gặp của trợ từ “给”.

1. Khái quát

Trợ từ “给”dùng trước động từ có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí.

Trợ từ “给”có thể dùng trong cả câu bị động và câu chủ động, cũng có thể lược bỏ đi mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa cơ bản của câu.

2. Cách dùng

2.1 Dùng trong biểu thị ý chủ động

a)   Nếu trong câu có giới từ “把”, đối tượng chịu tác động của động tác thường xuất hiện

Ví dụ:

1. 他把房间给收拾好了。

Tā bǎ fángjiān gěi shōushì hǎo le.

Anh ấy dọn dẹp phòng sạch sẽ rồi.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “收拾”
  • Trong câu xuất hiện giới từ “把”và đối tượng chịu tác động của động tác “房间”

2. 我把钱都给弄丢了。

Wǒ bǎ qián dōu gěi nòng diū le.

Tôi làm mất ví tiền rồi.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “弄丢”
  • Trong câu xuất hiện giới từ “把”và đối tượng chịu tác động của động tác “钱”

b)   Nếu trong câu không có giới từ “把”, đối tượng chịu tác động của động tác thường không xuất hiện

Ví dụ:

1. 我记性不好,保不住就给忘了。

Wǒ jìxìng bù hǎo, bǎobuzhù jiù gěi wàng le.

Trí nhớ của tôi kém quá, có lẽ đã quên rồi.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “忘”
  • Trong câu này không có đối tượng chịu tác động của hành động (do không dùng giới từ “把”)

2. 抽屉我已给安上锁了。

Chōutì wǒ yǐ gěi ān shàng suǒ le.

Tôi đã khóa ngăn kéo lại rồi.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “安上锁”
  • Mặc dù câu này không dùng giới từ “把”, nhưng đối tượng chịu tác động của động tác“抽屉” vẫn xuất hiện. (một số trường hợp ngoại lệ)

2.1 Dùng trong biểu thị ý bị động

a)   Nếu trong câu có các giới từ như “叫、让、被”, chủ thể của động tác thường xuất hiện

Ví dụ:

1. 雨伞被他给拿走了。

Yǔsǎn bèi tā gěi ná zǒu le.

Cái ô bị anh ấy lấy đi rồi.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “拿走”
  • Trong câu xuất hiện giới từ “被”và chủ thể của động tác “他”

2. 孩子让奶奶给惯坏了。

Háizi ràng nǎinai gěi guàn huài le.

Đứa bé bị bà chiều hư rồi.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “惯坏”
  • Trong câu xuất hiện giới từ “把”và chủ thể của động tác “奶奶”

b)   Nếu trong câu không có các giới từ như “叫、让、被”, chủ thể của động tác thường không xuất hiện

Ví dụ:

1. 房间都给收拾好了。

Fángjiān dōu gěi shōushì hǎo le.

Căn phòng được dọn dẹp sạch sẽ rồi.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “收拾”
  • Trong câu xuất hiện các giới từ như “叫、让、被”chủ thể của động tác không xuất hiện

2. 老虎给打死了。

Lǎohǔ gěi dǎ sǐ le.

Con hổ đã bị đánh chết.

  • “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “打死”
  • Trong câu xuất hiện các giới từ như “叫、让、被”chủ thể của động tác không xuất hiện

3. Kết luận

Trợ từ “给”chủ yếu đóng vai trò phụ trợ, trong nhiều trường hợp, trợ từ “给”trong câu có thể lược bỏ, đặc biệt là trong câu đã có các giới từ khác.

Đương nhiên trong câu có trợ từ “给” sắc thái khẩu ngữ sẽ được nhấn mạnh hơn, khiến cho ngữ khí câu nói càng tự nhiên, linh hoạt

Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn giải đáp nắm vững cách dùng và vận dụng thành thạo của trợ từ “给” . Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé!

PHÂN BIỆT TRỢ TỪ NGỮ KHÍ “着呢” VÀ “着+呢”

CÁC CÁCH NÓI SỐ XẤP XỈ

CÁCH DÙNG CỤM SỐ LƯỢNG TỪ

SO SÁNH 4 GIỚI TỪ 被、叫、让、给

CÁCH DÙNG TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI “的”、“来着”

Mình rất thích tiếng Trung và trở thành cán bộ làm việc trong Bộ Ngoại Giao luôn là ước mơ của mình. Bây giờ ước mơ đã thành sự thật rồi, mình chân thành cảm ơn trung tâm, đặc biệt là cô Thanh đã hết tâm dạy mình, luôn ủng hộ và khích lệ mình kiên trì theo đuổi ước mơ. Không có sự dạy dỗ tận tình của cô, thì không có thành công hôm nay của em. Em cảm ơn cô rất nhiều!

Anh TRẦN LONG QUÂN

(Công chức Bộ Ngoại Giao)

Mình đang làm nhân viên văn phòng tại Philippines. Mình học tiếng Trung để phục vụ cho công việc và muốn nâng cao khả năng nghe nói. Qua một người bạn giới thiệu và tìm hiểu, mình rất tin tưởng đăng ký theo học khóa Online 1-1 tại trung tâm. Hơn cả mong đợi, chỉ sau 1 khóa học với cô giáo, bây giờ mình đã tự tin và thoải mái khi nói chuyện, trao đổi công việc bằng tiếng Trung.

Chị TRỊNH THU HƯỜNG

(Làm việc tại Philippines)

Điều mình cảm nhận đầu tiên về trung tâm đó là giáo viên tận tình và quan tâm đến từng học viên trong lớp. Trên lớp mọi người được thảo luận, làm việc nhóm, luyện nghe nói nhiều nên khả năng giao tiếp tiến bộ rất nhanh. Các trò chơi cũng rất thú vị giúp mình nhớ bài nhanh hơn. Mỗi buổi luyện tập, cô giáo đều hướng dẫn và chỉnh sửa từng lỗi để mình nói chuẩn và rõ ràng hơn.

Bạn NGUYỄN THÙY DUNG

(Sinh viên)

Tôi làm kinh doanh, nhiều lúc không thể tự mình trao đổi với nhà cung cấp. Tôi học tiếng Trung muốn tự mình giải quyết công việc. Qua một người bạn, tôi biết đến Tiếng Trung Thượng Hải và cảm thấy mình đã tìm đúng nơi, chọn đúng thầy cô để học. Bây giờ, tôi đã chủ động hơn và mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn hàng Trung Quốc.

Anh NGUYỄN DUY CHINH

( Kinh doanh đồ gỗ)

Qua đồng nghiệp giới thiệu và sau khi tìm hiểu, mình đã cho con học tại trung tâm. Thầy cô nhiệt tình, thường xuyên trao đổi tình hình học của con với phụ huynh. Khi kiểm tra bài ở nhà, mình thấy con nhớ nhiều từ vựng, phát âm tốt và tự giác làm bài tập. Con hào hứng đi học, và tự học nhiều hơn nên gia đình hoàn toàn yên tâm khi cho con theo học tại đây.

Chị NGUYỄN THU TRANG

(Phụ huynh)

Con học tiếng Trung vào sáng chủ nhật hàng tuần, con thích đi học. Vì ở lớp cô giáo thường tổ chức các trò chơi để cho cả lớp vừa học vừa chơi. Có lúc các bạn hăng hái quá nên hay xảy ra tranh luận, nhưng học rất vui và bổ ích nên con rất thích ạ. Con thích đi học tiếng Trung cùng các bạn!

Em Nguyễn Hà Thanh Diệp

(Học sinh)

Video liên quan

Chủ đề