Các đề toán thực tế lớp có đáp án

Thầy cô giáo và các em học sinh có nhu cầu tải các tài liệu dưới dạng định dạng word có thể liên hệ đăng kí thành viên Vip của Website: tailieumontoan.com với giá 500 nghìn thời hạn tải trong vòng 6 tháng hoặc 800 nghìn trong thời hạn tải 1 năm. Chi tiết các thức thực hiện liên hệ qua số điện thoại (zalo ): 0393.732.038

Điện thoại: 039.373.2038 (zalo web cũng số này, các bạn có thể kết bạn, mình sẽ giúp đỡ)

Kênh Youtube: //bitly.com.vn/7tq8dm

Email: tailieumontoan.com@gmail.com

Group Tài liệu toán đặc sắc: //bit.ly/2MtVGKW

Page Tài liệu toán học: //bit.ly/2VbEOwC

Website: //tailieumontoan.com

Tài liệu gồm 188 trang, tuyển tập các dạng toán thực tế ôn thi vào lớp 10 môn Toán, có đáp án và lời giải chi tiết.

Dạng toán 1: Dạng toán chuyển động. Phương pháp giải: Chú ý dựa vào công thức S = vt, trong đó S là quãng đường, v là vận tốc và t là thời gian. Ngoài ra, theo nguyên lí cộng vận tốc trong bài toán chuyển động tàu, thuyền trên mặt nước, ta có: + Vận tốc xuôi dòng = vận tốc thực + vận tốc dòng nước. + Vận tốc ngược dòng = vận tốc thực – vận tốc dòng nước. + Vận tốc thực luôn lớn hơn vận tốc dòng nước. Dạng toán 2: Dạng toán năng suất – công việc. Phương pháp giải: + Coi khối lượng công việc là 1 đơn vị. + NS 1 + NS 2 = tổng NS. + x giờ (ngày) làm xong CV thì mỗi giờ (ngày) làm được 1/x CV đó. + 1 giờ (ngày) làm được 1/x CV thì a giờ (ngày) làm được a.1/x CV. Dạng toán 3: Dạng toán liên quan đến tuổi. Trích dẫn: Ở một trường Trung học cơ sở, tuổi trung bình của các giáo viên nữ trong trường là 36, tuổi trung bình của các giáo viên nam trong trường là 40. Tính tuổi trung bình của các giáo viên nam và các giáo viên nữ biết rằng số giáo viên nữ gấp ba lần số giáo viên nam? Dạng toán 4: Dạng toán liên quan đến kinh doanh. Trích dẫn: Nhà may A sản xuất một lô áo gồm 200 chiếc áo với giá vốn là 30 000 000 (đồng) và giá bán mỗi chiếc áo sẽ là 300 000 (đồng). Khi đó gọi K (đồng) là số tiền lời (hoặc lỗ) của nhà may thu được khi bán t chiếc áo. a) Thiết lập hàm số của K theo t. b) Hỏi cần phải bán bao nhiêu chiếc áo mới có thể thu hồi được vốn ban đầu? c) Để lời được 6 000 000 đồng thì cần phải bán bao nhiêu chiếc áo? Dạng toán 5: Dạng toán hình học. Trích dẫn: Có hai lọ thủy tinh hình trụ, lọ thứ nhất phía bên trong có đường kính đáy là 30cm, chiều cao 20cm, đựng đầy nước. Lọ thứ hai bên trong có đường kính đáy là 40cm, chiều cao 12cm. Hỏi nếu đổ hết nước từ trong lọ thứ nhất sang lọ thứ hai nước có bị tràn ra ngoài không? Tại sao? (Lấy π ≈ 3,14). Dạng toán 6: Dạng toán liên quan đến bộ môn Hóa học. Trích dẫn: Người ta đổ thêm 100 g nước vào một dung dịch chứa 20 g muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10% . Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu nước. Dạng toán 7: Dạng toán liên quan đến bộ môn Vật lý. Trích dẫn: Để ước tính tốc độ s (dặm/giờ) của một chiếc xe, cảnh sát sử dụng công thức: s với d (tính bằng feet) là độ dài vết trượt của bánh xe và f là hệ số ma sát.

  1. Trên một đoạn đường (có gắn bảng báo tốc độ bên trên) có hệ số ma sát là 0,73 và vết trượt của một xe 4 bánh sau khi thắng lại là 49,7 feet. Hỏi xe có vượt quá tốc độ theo biển báo trên đoạn đường đó không?
  2. Nếu xe chạy với tốc độ 48km/h trên đoạn đường có hệ số ma sát là 0,45 thì khi thắng lại vết trượt trên đường dài bao nhiêu feet? Dạng toán 8: Dạng toán tổng hợp. Để biết được ngày n tháng t năm 2020 là ngày thứ mấy trong tuần. Đầu tiên, đi tính giá trị biểu thức T, ở đây được xác định như sau. Sau đó lấy T chia cho 7 ta được số dư r. Nếu r = 0 thì ngày đó là ngày thứ Bảy. Nếu r = 1 thì ngày đó là ngày Chủ Nhật. Nếu r = 2 thì ngày đó là ngày thứ Hai. Nếu r = 3 thì ngày đó là ngày thứ Ba. Nếu r = 6 thì ngày đó là ngày thứ Sáu. Hãy sử dụng quy tắc trên để xác định ngày 30 / 4 / 2020 là ngày thứ mấy?
  • Tài Liệu Toán Ôn Thi Vào Lớp 10

Ghi chú: Quý thầy, cô và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên TOANMATH.com bằng cách gửi về: Facebook: TOÁN MATH Email: [email protected]

Một số bài Toán Thực tế thường gặp trong đề tuyển sinh vào 10 được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Đây là những bài Toán Thực tế thường gặp trong các đề thi Toán vào lớp 10, được chúng tôi tổng hợp và chia sẻ đến các bạn học sinh nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài Toán. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

CÁC DẠNG TOÁN

Dạng toán 1: Lãi suất ngân hàng.

+ Lãi đơn: Số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tinh trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra.

+ Lãi kép: Là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi do tiền gốc sinh ra thay đổi theo từng định kì.

Dạng toán 2: Giải hệ phương trình – giải phương trình.

+ Dạng toán giải toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn thường xuyên gặp trong những đề thi tuyển sinh lớp 10. Đây là dạng toán khó trong chương trình Trung học cơ sở. Học sinh thường xuyên quên và chưa biết áp dụng các kiến thức liên quan để giải toán.

+ Khi lập được hệ phương trình ta áp dụng các phương pháp đã học để giải tìm nghiệm của bài toán.

+ Phương pháp giải tổng quát của loại toán này là: ta lần lượt đặt từng thành phần là x, y và dựa vào các giả thiết của bài toán để lập hai phương trình thể hiện mối liên quan của các ẩn và từ đó giải để được x, y. Đối chiếu điều kiện của ẩn.

+ Hiển nhiên, nếu sau này kết hợp với kiến thức phương trình bậc hai, ta có những hệ phương trình cao hơn nhưng chung quy lại vẫn dùng những kiến thức cơ sở này.

+ Loại toán giải bằng cách lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn số có bốn dạng chính: dạng toán về số, dạng toán chuyển động, dạng toán năng suất, dạng toán ứng dụng hình học.

Dạng toán 3: Vận dụng trong hình học.

+ Vận dụng định lý Pytago.

+ Vận dụng kiến thức về hệ thức giữa cạnh và đường cao trong tam giác vuông.

+ Vận dụng hệ thức liên hệ giữa cạnh và góc trong tam giác vuông.

Dạng toán 4: Vận dụng các công thức hóa – lý.

+ Vận dụng các công thức Vật lý: I = U/R (I là cường độ dòng điện, U là hiệu điện thế, R là điện trở).

+ Vận dụng công thức Hóa học: nồng độ phần trăm, nồng độ mol, khối lượng riêng của dung dịch, đổi đơn vị.

MỘT SỐ BÀI TẬP PHÂN DẠNG TỰ LUYỆN

Dạng toán 1: Bài toán kinh tế, tăng trưởng, tăng dân số, lãi suất, tiền điện, tiền taxi.

Dạng toán 2: Giải bài toán bằng cách lập phương trình dạng bậc nhất hoặc lập hệ phương trình.

Dạng toán 3: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình, lập phương trình.

Bài 1:

Sau hai năm số dân của một thành phố tăng từ 2000000 người lên 2020050 người.

Hỏi trung bình mỗi năm dân số của thành phố đó tăng bao nhiêu phần trăm?

Hướng dẫn giải:

Gọi tỉ số tăng dân số trung bình của mỗi năm là x%( x>0).

Sau một năm dân số của thành phố là:

2000000 + 2000000. x/100 hay 2000000 +20000x (người).

Sau hai năm dân số của thành phố là:

2000000 + 20000x + (2000000 + 20000x).x/100

<=> 2000000 + 40000x + 200x²

Theo đầu bài ta có phương trình: 200x² + 40000x + 2000000 = 2020050

<=> 4x² + 800x – 401 = 0

Giải phương trình:

Ta có:

Vì x > 0 nên x2 loại.

Vậy Tỉ số tăng dân số trung bình một năm của thành phố này là 0,5%.

Bài 2:

Bài toán yêu cầu tìm tích của một số dương với một số lớn hơn nó 2 đơn vị, nhưng bạn Quân nhầm đầu bài lại tính tích của một số dương với một số bé hơn nó 2 đơn vị. Kết quả của bạn Quân là 120. Hỏi nếu làm đúng đầu bài đã cho thì kết quả phải là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

Gọi x là số dương cần tìm.

Theo Quân thì ta có phương trình: x(x-2) = 120

<=> x² – 2x – 120 = 0

<=> x = 12 (thỏa mãn); x = -10 (loại).

Khi đó số đúng theo yêu cầu đề bài sẽ là: 12 + 2 = 14.

Vậy tích chúng là: 12.14 =168.

Bài 3:

Một xe lửa đi từ Hà Nội vào Bình Sơn (Quảng Ngãi). Sau đó 1 giờ, một xe lửa khác đi từ Bình Sơn ra Hà Nội với vận tốc lớn hơn vận tốc của xe thứ nhất là 5 km/h. Hai xe gặp nhau tại 1 ga ở chính giữa quãng đường. Tìm vận tốc của mỗi xe, Giả thiết rằng quãng đường Hà Nội – Bình Sơn dài 900km.

Hai xe gặp nhau ở chính giữa quãng đường nên quãng đường mỗi xe đi được là %7D)

Gọi x(km/h) là vận tốc xe lửa đi từ Hà Nội. (x > 0)

Khi đó vận tốc xe lửa đi từ Bình Sơn là: (x +5) (km/h).

Thời gian xe lửa đi từ Hà Nội đã đi là:

Thời gian xe lửa đi từ Bình Sơn đã đi là:

Theo giả thiết ta có phương trình:

%3D%5Cleft(450%2Bx%2B5%5Cright)x)

%20%5Cend%7Bmatrix%7D%5Cright%20.)

Vậy

Vận tốc xe lửa đi từ Hà nội là: 45km/h

Vận tốc xe lửa đi từ Bình Sơn là: 45 + 5 = 50 km/h

Bài 4:

Bài toán thực tế.

Theo quy định về sân bóng đá cỏ nhân tạo mini 5 người thì: “Sân hình chữ nhật, trong mọi trường hợp, kích thước chiều dọc sân phải lớn hơn kích thước chiều ngang sân. Chiều ngang tối đa là 25m và tối thiểu là 15m, chiều dọc tối đa là 42m và tối thiểu là 25m”. Thực hiện đúng quy định kích thước sân 5 người là điều quan trọng để quản lý sân bóng và việc thi đấu của các cầu thủ. Sân bóng đá mini cỏ nhân tạo Bến Bính có chiều dọc dài hơn chiều ngang 22m, diện tích sân là 779m2 Hỏi kích thước sân này có đạt tiêu chuẩn đã quy định hay không?

Hướng dẫn giải:

Gọi chiều nganh sân bóng là x (m), (x> 0).

\=> Chiều dọc của sân sẽ là: x + 22 (m).

Theo giả thiết, sân bóng hình chữ nhật với diện tích là

%20%3D%20%24779m%5E%7B2%7D)

%3D900%3D%3E%5Csqrt%7B%5CDelta%20%7B%7D%27%7D%3D30%24)

(loại)

Vậy Chiều ngang sân bóng là 19m.

Chiều dọc sân bóng là: 19 + 22 = 41 m.

Kết luận: Kích thước này đạt tiêu chuẩn theo quy định.

Bài 5:

Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình:

Tính độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông nội tiếp đường tròn bán kính 6,5cm. Biết rằng hai cạnh góc vuông của tam giác hơn kém nhau 7cm.

Hướng dẫn giải:

Ta có:

Đường kính đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông là:

6,5 . 2 = 13 (cm)

Gọi x (cm) là độ dài cạnh góc vuông nhỏ (Đk: 0 < x < 13)

\=> Cạnh góc vuông lớn có độ dài là: x + 7 (cm)

Áp dụng định lí Pi ta go ta có phương trình: %5E2%2Bx%5E2%3D13%5E2)

)

Giải (1): Ta có %3D49%2B240%3D289%3D%3E%20%5Csqrt%7B%5CDelta%20%7D%3D%5Csqrt%7B289%7D%24)

(nhận); (loại)

Vậy độ dài hai cạnh góc vuông của tam giác vuông cần tìm là: 5cm và 12cm.

Bài 6:

Một phân xưởng cơ khí theo kế hoạch cần phải sản xuất 1100 sản phẩm trong một số ngày quy định. Do mỗi ngày phân xưởng đó sản xuất vượt mức 5 sản phẩm nên đã hoàn thành sớm hơn thời gian quy định 2 ngày. Tìm số sản phẩm theo kế hoạch mà mỗi ngày phân xưởng này phải sản xuất.

Hướng dẫn giải:

Gọi số sản phẩm theo kế hoạch mà mỗi ngày phân xưởng phải sản xuất là x (x > 0).

Theo bà ra:

+ Nếu theo kế hoạch thì số ngày phân xưởng hoàn thành chỉ tiêu là: (ngày)

+ Do mỗi ngày phân xưởng đó sản xuất vượt mức 5 sản phẩm nên ta có:

(ngày)

+ Và đã hoàn thành sớm hơn thời gian quy định 2 ngày nên ta có phương trình:

(1)

Giải (1) ta được:

-1100x%7D%7Bx(x%2B5)%7D%3D2)

-1100x%3D2x(x%2B5))

<=> x = 50 (thỏa mãn đk)

Vậy số sản phẩm theo kế hoạch mà mỗi ngày phân xưởng phải sản xuất là 50 sản phẩm.

Bài 7:

Máy kéo nông nghiệp có hai bánh sau to hơn hai bánh trước. Khi bơm căng, bánh xe sau có đường kính là 1,672 m và bánh xe trước có đường kính là 88 cm.

Hỏi khi xe chạy trên đoạn đường thẳng, bánh xe sau lăn được 10 vòng thì xe di chuyển được bao nhiêu mét và bánh xe trước lăn được mấy vòng?

Hướng dẫn giải:

Ta có:

+ Chu vi của bánh xe sau là:

)

+ Chu vi của bánh xe trước là:

)

+ Khi bánh xe sau lăn 10 vòng thì xe chạy được quãng đường là:

)

+ Khi đó bánh xe trước lăn được số vòng là:

Vậy bánh xe sau lăn 10 vòng thì bánh xe trước lăn được 19 vòng.

Bài 8:

Một phòng họp có 2016 ghế và được chia thành các dãy có số ghế bằng nhau. Nếu bớt đi mỗi dãy 7 ghế và thêm 4 dãy thì số ghế trong phòng không thay đổi. Hỏi ban đầu số ghế trong phòng họp được chia thành bao nhiêu dãy?

Hướng dẫn giải:

Gọi x là số dãy ghế trong phòng lúc đầu. (x nguyên, x > 0)

Theo giả thiết: số dãy ghế lúc sau là: x +4.

\=> Số ghế ở mỗi dãy lúc đầu: (ghế)

Số ghế ở mỗi dãy lúc sau: (ghế)

Ta có phương trình: (*)

Giải (*), ta được: (loại vì x < 0)

Vậy trong phòng có 32 dãy ghế.

.....................

Như vậy VnDoc đã chia sẻ tới các bạn một số bài Toán thực tế thường gặp trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh ôn tập cũng như chuẩn bị tốt kiến thức cho kì thi tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới. Ngoài ra các bạn cũng đừng quên thường xuyên tương tác với VnDoc.com để nhận được nhiều tài liệu hay và miễn phí nhé.

Trên đây VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Một số bài Toán Thực tế thường gặp trong đề tuyển sinh vào 10. Để chuẩn bị cho kì thi tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới, các em học sinh cần thực hành luyện đề để làm quen với nhiều dạng đề khác nhau cũng như nắm được cấu trúc đề thi. Chuyên mục Đề thi vào lớp 10 trên VnDoc tổng hợp đề thi của tất cả các môn, là tài liệu phong phú và hữu ích cho các em ôn tập và luyện đề. Mời thầy cô và các em tham khảo.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chủ đề